.

Giảm số giao cắt, cải tạo các nút giao thông có xung đột lớn

.

ĐNĐT - Sáng 7-12, trong phiên thảo luận tại kỳ họp thứ 3 HĐND thành phố, đại biểu Tô Văn Hùng, Trưởng ban Đô thị HĐND thành phố, cho rằng so với các thành phố lớn trên cả nước, tình trạng ùn tắc giao thông (UTGT) ở Đà Nẵng chưa đến mức báo động, tuy nhiên nếu không có giải pháp hữu hiệu, trong tương lai thành phố có nguy cơ UTGT rất cao.

Nguyên nhân dẫn đến UTGT được đại biểu Hùng đưa ra là do hệ thống hạ tầng giao thông ở Đà Nẵng được đầu tư mạnh nhưng còn thiếu đồng bộ. Hiện nay chiều dài mạng lưới đường bộ toàn thành phố chỉ có 1.200 km, trong đó có gần 900 km đường đô thị.

Trong khi đó ở thời điểm này, Đà Nẵng có đến gần 865.000 phương tiện các loại. Như vậy, với số lượng phương tiện như trên, nếu dàn đều trên 900 km đường đô thị thì mật độ tĩnh trung bình là 960 phương tiện/km. Trong khi đó tốc độ phát triển hạ tầng lại khá chậm chạp, tỷ lệ dân số lại tặng nhanh.

Nếu trong tương lai, dân số Đà Nẵng tăng lên gấp hai lần như hiện nay, đồng nghĩa với số phương tiện cũng tăng gấp hai lần. Như vậy, nếu giao thông vào giờ cao điểm thì khoảng cách giữa các phương tiện tính bằng cm, chỉ cần một sự cố nhỏ trên đường là có thể xảy ra ùn tắc ngay.

Để chống UTGT trên địa bàn thành phố, ĐB Hùng cho rằng trước mắt cần tăng cường tổ chức giao thông một chiều trên các tuyến đường trung tâm thành phố; giảm bớt số giao cắt trên tuyến đường giao thông chính, cải tạo các nút giao thông có xung đột lớn; đồng thời xây dựng lộ trình cắt giảm lượng phương tiện giao thông cá nhân, kể cả xe máy lẫn xe ô-tô…

Về giải pháp lâu dài mang tính quyết định trực tiếp đến việc ngăn chặn UTGT, ĐB Hùng đưa ra ba nhóm giải pháp cơ bản gồm: đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống (đầu tư đường sá, phương tiện kỹ thuật kiểm soát, điều khiển giao thông, phương tiện giao thông); tổ chức hoạt động giao thông đảm bảo khoa học, an toàn và tiện ích; chú trọng công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân khi tham gia giao thông.

Trọng Hùng

;
.
.
.
.
.