Chương trình phát triển đô thị thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018 - 2030

.

Ngày 12-7-2018, Chủ tịch HĐND thành phố Nguyễn Nho Trung ký ban hành Nghị quyết số 156/NQ-HĐND về việc thông qua Chương trình phát triển đô thị thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018 - 2030 được thông qua tại kỳ họp thứ 7, HĐND thành phố khóa IX. Toàn văn quyết nghị như sau:

Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển đô thị thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018 – 2030, với những nội dung chính như sau:

1. Quan điểm và mục tiêu phát triển đô thị

- Chương trình phát triển đô thị phải phù hợp với Chương trình phát triển đô thị quốc gia, mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động nguồn lực của địa phương;

- Việc xây dựng chương trình phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, quán triệt quan điểm phát triển đô thị trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; cụ thể hóa được các yêu cầu nhiệm vụ về phát triển đô thị đã được Chính phủ phê duyệt;

- Sắp xếp, hình thành và phát triển hạ tầng đô thị đồng bộ theo định hướng quy hoạch chung đô thị được duyệt, đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, gìn giữ cảnh quan môi trường, bảo vệ an ninh quốc phòng và phát triển hạ tầng;

- Đảm bảo tính đồng bộ thống nhất và thừa kế về xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình. Nâng cao nhận thức về quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với chính quyền đô thị, các cơ quan chuyên môn cũng như đối với cộng đồng dân cư, đẩy mạnh quản lý khai thác, sử dụng một cách hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường đô thị, phù hợp với các nội dung định hướng chiến lược phát triển đô thị bền vững của thành phố và quốc gia;

- Phối hợp lồng ghép có hiệu quả với các quy hoạch ngành, chương trình, kế hoạch, dự án, đang thực hiện hoặc đã được phê duyệt liên quan đến phát triển đô thị. Các chương trình kế hoạch phát triển đô thị phải được tích hợp các yêu cầu về phát triển bền vững, phát triển đô thị xanh, tiết kiệm năng lượng, ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Đối với các khu vực chưa tiến hành đầu tư trong giai đoạn của Chương trình, cần kiểm soát chặt chẽ quy hoạch, quản lý đất đai, chuẩn bị đầy đủ nguồn lực đầu tư phát triển đô thị theo khu vực phát triển đô thị, phù hợp với điều chỉnh quy hoạch chung đô thị được duyệt để tiến hành đầu tư khi đủ điều kiện.

2. Các chỉ tiêu chính về phát triển đô thị của thành phố

a. Giai đoạn 2018-2025

- Tỷ lệ đô thị hóa là 87-90%.

- Chỉ tiêu đất giao thông đô thị: 19 – 21 m2/ người.

- Vận tải hành khách công cộng đáp ứng 40%.

- Chỉ tiêu cấp nước: Tổng nhu cầu cấp nước đô thị và nông thôn liền kề khoảng 462.000 m3/ngày.

- Tỷ lệ dân cư được cấp nước sạch: Đạt 97÷100% cho nội thành (150 lít/người/ngày) và 95% cho ngoại thành (150 lít/người/ngày).

- Chỉ tiêu thoát nước và vệ sinh môi trường: Nước thải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường đạt 60÷70% (nội thành đạt 85%).

- Chỉ tiêu nghĩa trang nhân dân: Dự kiến đất nghĩa trang toàn thành phố đến năm 2020 là 394 ha.

- Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt : Phụ tải dân dụng 700W/người, phụ tải công cộng: 40% phụ tải dân dụng.

- Chỉ tiêu cấp điện công nghiệp: Từ 160÷200kW/ha theo tính chất các khu công nghiệp; cho kho tàng 50kW/ha.

- Chỉ tiêu thu gom và xử lý chất thải rắn: 1,2 kg/người/ngày với tỷ lệ 97,5% (huyện Hòa Vang: 0,75 kg/người/ngày với tỷ lệ 90%).

- Chỉ tiêu chiếu sáng đô thị: 80% các công trình giao thông, không gian công cộng, quảng cáo hiện có.

- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm đạt 100%; tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 95%.

- Chỉ tiêu đất cây xanh sử dụng công cộng đô thị: 6-8 m2/người.

- Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn thành phố đến năm 2020 đạt trên 28 m2/người, trong đó tại khu vực đô thị đạt 29 m2/người và tại khu vực nông thôn đạt 27 m2/người.

- Tỷ lệ nhà kiên cố trên 51%.

- Tỷ lệ nhà chung cư trong các dự án nhà ở đạt trên 60%.

* Trong đó các năm từ 2018 đến 2020

- Quy mô dân số: Dự báo dân số thành phố đến năm 2020 khoảng 1,6 triệu người (cả quy đổi), trong đó dân số chính thức khoảng 1,3 triệu người.

- Quy mô đất đai: Đất xây dựng đô thị đến năm 2020 khoảng 20.010 ha, trong đó đất dân dụng khoảng 8.600 ha.

- Duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức dưới 1%, tăng cơ học từ 3-5%, tạo việc làm cho lực lượng lao động mới hằng năm khoảng trên 3 vạn người. Phấn đấu đến năm 2020 không còn trẻ suy dinh dưỡng, không còn hộ nghèo.

- Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kết hợp với việc nâng cao chất lượng các dịch vụ công ích đô thị như giao thông, cấp thoát nước, xử lý nước thải, vệ sinh môi trường, cây xanh, công viên, điện chiếu sáng, vận tải công cộng… tạo cảnh quan không gian đô thị, cải thiện điều kiện môi trường.

- Bảo đảm 60% nước thải của các khu công nghiệp, khu chế xuất và nước thải sinh hoạt của tất cả các quận nội thành được thu gom, xử lý, đạt tiêu chuẩn môi trường.

- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch 95 - 97%;

- Chỉ tiêu thu gom và xử lý chất thải rắn: 1,2 kg/người/ngày với tỷ lệ 95% (huyện Hòa Vang: 0,6 kg/người/ngày với tỷ lệ 80%).

- Phát triển không gian xanh đô thị (cây xanh công viên, cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố, cây xanh công sở, trường học), bố trí hợp lý về tỷ lệ, chủng loại cây và giải pháp phối kết hợp cây xanh.  

b. Giai đoạn 2025-2030

- Quy mô dân số: Dự báo dân số thành phố khoảng 2,5 triệu người (cả quy đổi), trong đó dân số chính thức khoảng 2,3 triệu người.

- Quy mô đất đai: Đất xây dựng đô thị khoảng 37.500 ha, trong đó đất dân dụng là 15.500 ha.

- Tỷ lệ đô thị hóa tại thành phố khoảng 90-93%.

- Chỉ tiêu đất giao thông đô thị: 19 – 21m2/người.

- Vận tải hành khách công cộng đáp ứng 50% sau năm 2030.

- Chỉ tiêu cấp nước: Tổng nhu cầu cấp nước đô thị và nông thôn liền kề khoảng 832.000 m3/ngày.

- Tỷ lệ dân cư được cấp nước sạch: Đạt 100% cho nội thành (180 lít/người/ngày) và 100% cho ngoại thành (150 lít/người/ngày).

- Chỉ tiêu thoát nước và vệ sinh môi trường:  Nước thải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường đạt 80% (khu vực nội thành đạt 90%).

- Chỉ tiêu nghĩa trang nhân dân: Dự kiến đất nghĩa trang toàn thành phố đến năm 2030 là 546 ha.

- Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt: Phụ tải dân dụng 700W/người, phụ tải công cộng: 40% phụ tải dân dụng.

- Chỉ tiêu cấp điện công nghiệp: Từ 160÷200kW/ha theo tính chất các khu công nghiệp; cho kho tàng 50kW/ha.

- Chỉ tiêu thu gom và xử lý chất thải rắn: 1,5 kg/người/ngày với tỷ lệ 100% (đối với huyện Hòa Vang: 0,9 kg/người/ngày với tỷ lệ 100%).

- Chỉ tiêu chiếu sáng đô thị: 80% các công trình giao thông, không gian công cộng, quảng cáo hiện có.

- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm đạt 100%; tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 95%.

- Chỉ tiêu đất cây xanh sử dụng công cộng đô thị: 6-8 m2/người.

- Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn thành phố đến năm 2030 đạt trên 31 m2/người, trong đó tại khu vực đô thị đạt 31,5 m2/người và tại khu vực nông thôn đạt 29 m2/người.

- Tỷ lệ nhà kiên cố trên 60%.

- Tỷ lệ nhà chung cư trong các dự án nhà ở đạt trên 70%.

3. Danh mục và nguồn vốn thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư

a. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư

Theo phụ lục đính kèm

b. Tổng hợp nguồn vốn cho các dự án ưu tiên đầu tư

- Vốn ngân sách đầu tư xây dựng:

+ Giai đoạn 2018-2020 khoảng 18.848 tỷ đồng (bao gồm vốn ngân sách đã bố trí trong kế hoạch trung hạn 2016-2020 khoảng 8.704 tỷ đồng).

+ Giai đoạn 2021-2025 khoảng 10.535 tỷ đồng.

- Các nguồn vốn đầu tư xây dựng khác khoảng 38.125 tỷ đồng.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày được Hội đồng nhân dân thành phố biểu quyết thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết này theo đúng quy định pháp luật.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Đà nẵng giám sát việc thực hiện nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2018.

Chủ tịch Nguyễn Nho Trung

;
.
.
.
.
.
.