Đà Nẵng dẫn đầu cả nước về chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường

.

ĐNO - Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa ký quyết định phê duyệt và công bố kết quả thực hiện bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường (PEPI) của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong đó, thành phố Đà Nẵng dẫn đầu cả nước với tổng điểm đánh giá theo bộ chỉ số PEPI là 79,82 điểm.

Video: HOÀNG HIỆP

Các vị trí tiếp theo là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (78,79 điểm), Trà Vinh (77,52 điểm), thành phố Cần Thơ (74,04 điểm), tỉnh Bình Dương (71,89 điểm), Long An (71,87 điểm), Vĩnh Long (71,55 điểm), Quảng Ninh (71,14 điểm), Bắc Giang (70,35 điểm), Nghệ An (70, 01 điểm)...

Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố căn cứ kết quả thực hiện bộ chỉ số PEPI để tổ chức quán triệt, có giải pháp đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, cải thiện kết quả thực hiện bộ chỉ số PEPI trong những năm tiếp theo.

Theo Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố, qua đánh giá 26 chỉ số của bộ chỉ số PEPI, Đà Nẵng có tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường đạt 88,2%; tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải từ 50m3/ngày (24 giờ) trở lên có công trình, thiết bị, hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường đạt 98,68%.

Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường đạt 100%; tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường là 100%; tỷ lệ bệnh viện, trung tâm y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường là 90,91%.

Số lượng phương tiện giao thông công cộng trên 10.000 dân đô thị là 5,22 xe/10.000 người; tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường đạt 100%; tỷ lệ phân loại chất thải rắn tại nguồn từ 80-82% (hộ gia đình); tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường là 100%; tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh là 100%.

Tỷ lệ số khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo đạt 100%; tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung là 100%; tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh là 100%.

Tỷ lệ diện tích đất của các khu bảo tồn thiên nhiên đã được thành lập trên tổng diện tích đất quy hoạch cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học đạt 100%; tỷ lệ diện tích rừng trồng mới tập trung trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp đạt 1,49%; diện tích rừng tự nhiên bị cháy, chặt phá chỉ 0,82ha.

Sản lượng điện từ năng lượng tái tạo đã ký hợp đồng mua bán điện và hòa lưới điện là 83,1 triệu kWh; số trạm quan trắc tự động chất lượng môi trường không khí tại các đô thị loại IV trở lên trên 10.000 dân đô thị là 0,04/10.000 người; tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương theo quy định của pháp luật đạt 54,35%.

Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường đạt 6,15%; số lượng công chức, cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên 1 triệu dân đạt 125,47 người/1 triệu dân; tỷ lệ xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị của người dân về ô nhiễm môi trường qua đường dây nóng được xác minh, xử lý, phản hồi đạt 100%.

HOÀNG HIỆP

;
;
.
.
.
.
.