.
Phương hay Thuốc quý

Muồng trâu đương đầu táo bón

.

Muồng trâu là một trong mười vị thuốc của Toa căn bản rất nổi tiếng của Đông y Việt Nam. Đây là vị thuốc có thể đương đầu với chứng bệnh nằm ở đoạn cuối đường ruột nhưng khiến cho người ta khó có thể giấu giếm trên khuôn mặt hay cau có, khó đăm đăm…, đó là chứng táo bón.

“Muồng trâu chữa bón, nhuận tràng / Đắp ngoài trị lác, thấp sang cũng lành”. Ảnh: P.C.T
“Muồng trâu chữa bón, nhuận tràng / Đắp ngoài trị lác, thấp sang cũng lành”. Ảnh: P.C.T

Muồng trâu còn có tên Muồng lác, ở Trung Quốc gọi là Đậu lá đối (对叶豆) hay Mộc thông châu Phi (非洲木通), tên khoa học là Senna alata (L.) Roxb. (đồng nghĩa Cassia alata L.), thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Đây là cây nhỡ cao 1-2m, ít phân cành. Lá lớn có cuống dài 30-40cm, hơi có rìa, mang 8-12 đôi lá chét. Cụm hoa bông ở nách lá, gồm nhiều hoa màu vàng. Quả dẹt có cánh ở hai bên rìa, chứa tới 60 hạt, hình quả trám. Cây ra hoa kết quả vào mùa đông.  

Muồng trâu mọc hoang khắp nơi. Ngoài ra, cũng được trồng ở các vườn thuốc trạm y tế, vườn nhà người dân (làm hàng rào, làm cây cảnh). Có thể trồng bằng cành hoặc bằng hạt. Cây ưa đất cao ráo, ẩm ướt. Người ta thường thu hái lá và thân vào mùa hè thu, trước khi cây ra hoa. Dùng tươi hay phơi nắng cho khô. Quả thu hái vào tháng 10-12, lấy hạt phơi khô hay dùng tươi.

Phân tích thành phần trong lá, quả và rễ đều có chứa các dẫn chất anthraquinon. Có hàm lượng 0,15-0,20% ở lá, 1,5-2% ở quả. Trong lá có chrysophanol, aloe emodin, rheine emodin; có flavonoid là kaempferol. Ngoài ra còn có một steroid là sitosterol trong rễ cây.

Một số nghiên cứu dược lý gần đây cho thấy lá Muồng trâu có tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn, kháng viêm, bảo vệ gan, ức chế xơ gan, lợi mật; nên có triển vọng trong nghiên cứu làm thuốc hỗ trợ điều trị viêm gan cấp và mạn tính cũng như làm thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội cho bệnh nhân AIDS.

Theo Đông y, các bộ phận của cây có vị hơi đắng, mùi hăng hắc, tính mát; có tác dụng nhuận tràng, giải nhiệt, sát trùng, lợi tiểu. Nếu sao vàng thì nhuận gan, tiêu thực, tiêu độc, tiêu viêm. Lá có vị cay, tính ấm; có tác dụng sát trùng, chống ngứa. Thường được dùng chữa táo bón, nhiều đờm; phù thũng, đau gan, vàng da. Lá dùng trị viêm da thần kinh, hắc lào, thấp sang, mụn rộp, ghẻ lác ngứa lở người da.

Cách dùng phổ biến chữa táo bón là lấy cành, lá, rễ hoặc hạt sắc nước uống. Bột lá hoặc bột thân uống hằng ngày với liều thấp (4-8g) dùng nhuận tràng, và với liều cao (10-12g) dùng xổ. Hạt dùng với liều 2-4g để nhuận tràng, với liều cao 5-8g dùng xổ. Lá giã nát, lấy nước bôi hoặc xát chữa bệnh ngoài da; nếu thêm một ít muối hoặc dịch quả chanh, tác dụng mạnh hơn. Lá còn dùng trị ghẻ lác cho gia súc.

Theo kinh nghiệm riêng của người viết bài này, đã điều chế  “Độc vị nhuận tràng hoàn” để điều trị chứng táo bón rất hiệu quả. Bài thuốc chỉ có độc vị  lá Muồng trâu phơi khô, sấy giòn, tán bột mịn, luyện mật ong làm hoàn mềm bằng cỡ đầu ngón tay cái (6g/ hoàn). Để nhuận trường, người lớn uống 1 hoàn, ngày 1-2 lần, trẻ em tùy tuổi dùng bằng 1/3 đến ½ liều người lớn. Để tẩy xổ dùng liều gấp đôi. Lưu ý không dùng cho phụ nữ có thai.

Dưới đây là một số đơn thuốc khác có dùng Muồng trâu:

1. Toa Căn Bản: Muồng trâu 4g, Rễ tranh 8g, Cỏ mực 8g, Rau má 8g, Cỏ mần trầu 8g, Cam thảo đất 8g, Ké đầu ngựa 8g, Gừng tươi 4g, Củ sả 4 g, Vỏ quýt 4g. Tác dụng nhuận gan, mát huyết, giải độc, điều hòa cơ thể, kích thích tiêu hóa.

2. Chữa hắc lào (lác): Lá muồng trâu tươi giã nát, lấy nước bôi thêm ít muối hoặc dịch quả chanh tác dụng càng mạnh hơn.

3. Xổ giun đũa: Dùng 20g lá muồng trâu sắc lấy uống đồng thời ăn kèm với 10-15 hạt trâm bầu (trẻ em dùng 5-10 hạt) đã nướng qua.

4. Chữa mày đay, mẩn ngứa: Lá muồng trâu 16g, Bèo cái tía tươi 100g. Sắc uống ngày 2 lần.

5. Chữa mày đay, mặt nổi mụn hoặc nám da do gan bị nhiễm độc: Lá Muồng trâu 10g, Ké đầu ngựa 12g, Rau má 15g, Cam thảo đất 12g, Rau sam 12g, Bù ngót 10g, Hà thủ ô 15g, Cam thảo dây 12g, Đậu săng 8g, Nhân trần 10g, Khổ sâm 10g, Rau đắng đất 12g, lá Mã đề 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

PHAN CÔNG TUẤN

;
.
.
.
.
.