.

Một số nội dung lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2016

.

Để hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2016, Cục Thuế TP. Đà Nẵng lưu ý một số nội dung như sau:

I. Cơ sở pháp lý:

Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN, Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15-8-2013, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6-11-2013 của Bộ Tài chính, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25-8-2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10-10-2014, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15-6-2015 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn về thuế TNCN.

II. Đối tượng phải thực hiện quyết toán thuế TNCN:

1. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công:

Cá nhân cư trú có thu nhập từ  tiền lương, tiền công (TLTC) phải thực hiện khai quyết toán thuế (QTT) TNCN với cơ quan thuế nếu xác định có số thuế TNCN còn phải nộp thêm hoặc có số thuế TNCN nộp thừa (nếu có nhu cầu đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo).

2. Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công:

Các tổ chức trả thu nhập từ TLTC không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế TNCN có trách nhiệm khai QTT và QTT thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ TLTC trong năm 2016 thì không phải khai QTT TNCN.

Trường hợp tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải QTT đối với số thuế TNCN đã khấu trừ và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện QTT TNCN. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai QTT đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp. Bên tiếp nhận thực hiện khai QTT năm theo quy định.

III. Hình thức quyết toán thuế TNCN:

1. Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập:

- Cá nhân có thu nhập từ TLTC ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập QTT trong các trường hợp sau:

+ Cá nhân có thu nhập từ TLTC ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền QTT (bao gồm cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm) thì được ủy quyền QTT tại tổ chức trả thu nhập đó đối với phần thu nhập do tổ chức đó chi trả, kể cả trường hợp cá nhân đồng thời có thu nhập từ bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà đã khấu trừ thuế TNCN 10%.

+ Cá nhân có thu nhập từ TLTC ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu QTT đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên đó. Nếu cá nhân có yêu cầu QTT đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

- Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15-6-2015 của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

2. Cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế:

- Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập QTT theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền QTT cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

- Cá nhân có thu nhập từ TLTC không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập QTT theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên, nhưng thuộc diện phải QTT TNCN theo quy định thì trực tiếp QTT với cơ quan thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền QTT TNCN như sau:

+ Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán.

+ Cá nhân có thu nhập từ TLTC ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (kể cả trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền QTT.

3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền QTT:

Cá nhân sau khi đã ủy quyền QTT, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện QTT thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp QTT với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại QTT TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã QTT TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN” để cá nhân trực tiếp QTT với cơ quan thuế.

IV. Hồ sơ quyết toán:

1. Thủ tục nộp hồ sơ quyết toán:

Hồ sơ khai QTT TNCN năm 2016 thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 21, khoản 7 Điều 24 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, cụ thể:

a. Đối với tổ chức chi trả thu nhập từ TLTC:

Kê khai Tờ khai số 05/QTT-TNCN và các Phụ lục bảng kê số 05-1/BK-QTT-TNCN, 05-2/BK-QTT-TNCN, 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

b. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ TLTC QTT trực tiếp với cơ quan thuế:

Kê khai Tờ khai QTT mẫu số 02/QTT-TNCN, Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc - Mẫu theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm bản chụp chứng từ khấu trừ, chứng từ nộp thuế, chứng từ chứng minh khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo (nếu có).

2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán:

Tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập. Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán, cá nhân không ký hợp đồng lao động tại tổ chức chi trả thu nhập nào hoặc chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh thì nộp hồ sơ QTT tại Chi cục Thuế nơi cá nhân đăng ký thường trú.

3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết thuế TNCN:

Thời hạn nộp hồ sơ QTT chậm nhất là ngày 31-3-2017. Tuy nhiên, Cục Thuế thành phố Đà Nẵng lưu ý:
Để tránh trường hợp quá tải, nghẽn mạng do người nộp thuế thường tập trung nộp hồ sơ QTT vào những ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ, do đó đề nghị các tổ chức, cá nhân nên tiến hành hoàn tất và nộp hồ sơ sớm.

Riêng đối với trường hợp cá nhân tự quyết toán khi có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thì cá nhân có thể nộp hồ sơ vào bất kỳ thời điểm nào trong năm (không nhất thiết phải nộp theo thời hạn chậm nhất là ngày 31-3-2017). Những hồ sơ cá nhân quyết toán hoàn thuế TNCN nộp sau ngày 31-3-2017 không bị phạt về hành vi nộp chậm tờ khai.

CỤC THUẾ TP. ĐÀ NẴNG

;
.
.
.
.
.