.

Một số nội dung sửa đổi, bổ sung quy định xử phạt vi phạm về hóa đơn

.

Ngày 31-10-2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 176/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2014/TT-BTC (Thông tư số 10) ngày 17-1-2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15-12-2016. Theo đó, một số nội dung quan trọng được sửa đổi, bổ sung như sau:

- Sửa đổi khung phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với cả bên đặt in và bên nhận in hóa đơn không ký hợp đồng in bằng văn bản hoặc tổ chức nhận in hóa đơn tự in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hóa đơn của thủ trưởng đơn vị theo quy định (quy định tại Thông tư số 10 khung phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng).

Sửa đổi việc phạt tiền ở  mức tối thiểu của khung tiền phạt là 500.000 đồng đối với trường hợp bên đặt in và bên nhận đặt in hóa đơn không ký phụ lục hợp đồng bổ sung các nội dung còn thiếu, tổ chức nhận in hóa đơn không ký quyết định bổ sung các nội dung còn thiếu. Đồng thời bên đặt in và bên nhận đặt in hóa đơn phải bổ sung các nội dung còn thiếu của hợp đồng (quy định tại Thông tư số 10  mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng).

- Bổ sung khung phạt tiền 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ điều kiện đặt in hóa đơn, trừ trường hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in của tổ chức, doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Bổ sung khung phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi:

+ Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm sau 10 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.

+ Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng (5 ngày kể từ ngày gửi thông báo phát hành).

Bổ sung khung phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp từ sau 20 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.                                                                                                                                            

Điều chỉnh khung phạt tiền đối với trường hợp làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn khi hóa đơn chưa đến thời gian lưu trữ hoặc hóa đơn đã lập theo bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ với khung phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (quy định tại Thông tư số 10 khung phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng) và chuyển từ khoản 4 Điều 11 thành khoản 3g Điều 11.

Sửa đổi và bổ sung khung phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao khách hàng) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách Nhà nước; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền (quy định tại Thông tư số 10 khung phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng).

Sửa đổi thời hạn phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn từ ngày thứ 1 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định (tại Thông tư số 10 thì từ ngày thứ 1 đến hết ngày thứ 5 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định xử phạt cảnh cáo; từ ngày thứ  6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo).

Tham khảo toàn văn nội dung Thông tư số 176/2016/TT-BTC tại Trang Thông tin điện tử Cục Thuế TP. Đà Nẵng, địa chỉ: http://danang.gdt.gov.vn.

Cục Thuế TP. Đà Nẵng

;
.
.
.
.
.