HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG KHÓA VII,
NHIỆM KỲ 2004-2011, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP, ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-VHTT, ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Văn hóa-Thông tin Hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP, ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ;
Sau khi nghe Tờ trình số 4000/TTr-UBND, ngày 3 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban Nhân dân thành phố về việc thông qua Đề án đặt tên đường tại thành phố Đà Nẵng, báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa-Xã hội và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng Nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Đặt tên cho một số đường của thành phố như sau:
I. Tuyến đường từ nút cuối đường ra Bãi Bắc - đường Hoàng Sa và đường Sơn Trà - Điện Ngọc đến giáp địa phận tỉnh Quảng Nam, có 2 đường:
1. Điều chỉnh điểm đầu và điểm cuối của đường Hoàng Sa: Đường Hoàng Sa được nối dài về phía Bắc và phía Nam và có điểm đầu là nút cuối đường ra Bãi Bắc và điểm cuối giáp đường Nguyễn Công Trứ, chiều dài 15.510m.
2. Đoạn đường từ đường Nguyễn Công Trứ, đến giáp địa phận tỉnh Quảng Nam, chiều dài 11.260m, đặt tên là Trường Sa.
II. Khu dân cư An Cư 2, An Cư 3, An Cư 4, quận Sơn Trà, có 3 đường:
1. Đoạn đường từ đường 21m đang thi công, đến giáp đường Nguyễn Công Trứ, chiều dài 1.820m, đặt tên là Hồ Nghinh.
2. Đoạn đường từ đường Sơn Trà - Điện Ngọc, đến giáp đường 33m đang thi công, chiều dài 575m, đặt tên là Norman Morrison (Biển tên đường ghi là Đường Morrison).
3. Đoạn đường từ đường Sơn Trà - Điện Ngọc, đến giáp đường 33m đang thi công, chiều dài 575m, đặt tên là Francis Henry Loseby (Biển tên đường ghi là Đường Loseby).
III. Khu dân cư An Nhơn 1, Khu dân cư An Cư 2 mở rộng, quận Sơn Trà, có 14 đường:
1. Đoạn đường từ đường 7,5m đang thi công, đến giáp đường 5,5m đang thi công, chiều dài 780m, đặt tên là Nguyễn Xuân Khoát.
2. Đoạn đường từ đường 7,5m đang thi công, đến giáp đường An Nhơn 2, chiều dài 415m, đặt tên là Tạ Mỹ Duật.
3. Đoạn đường từ đường Dương Đình Nghệ, đến giáp đường An Nhơn 3, chiều dài 275m, đặt tên là An Nhơn 1.
4. Đoạn đường từ đường Dương Đình Nghệ, đến giáp đường An Nhơn 7, chiều dài 145m, đặt tên là An Nhơn 2.
5. Đoạn đường từ đường Tạ Mỹ Duật, đến giáp đường Ngô Quyền, chiều dài 270m, đặt tên là An Nhơn 3.
6. Đoạn đường từ đường Tạ Mỹ Duật, đến giáp đường An Nhơn 7, chiều dài 90m, đặt tên là An Nhơn 4.
7. Đoạn đường từ đường Tạ Mỹ Duật, đến giáp đường An Nhơn 7, chiều dài 90m, đặt tên là An Nhơn 5.
8. Đoạn đường từ đường 5,5m đang thi công, đến giáp đường An Nhơn 5, chiều dài 140m, đặt tên là An Nhơn 6.
9. Đoạn đường từ Khu dân cư, đến giáp đường An Nhơn 1, chiều dài 335m, đặt tên là An Nhơn 7.
10. Đoạn đường từ Khu dân cư, đến giáp đường An Nhơn 1, chiều dài 280m, đặt tên là An Nhơn 8.
11. Đoạn đường từ đường Dương Đình Nghệ, đến giáp đường 5,5m đang thi công, chiều dài 388m, đặt tên là Hà Bổng.
12. Đoạn đường từ đường Dương Đình Nghệ, đến giáp đường Nguyễn Công Trứ, chiều dài 450m, đặt tên là Hà Đặc.
13. Đoạn đường từ đường 15m đang thi công, đến giáp đường 21m đang thi công, chiều dài 345m, đặt tên là Dương Tự Minh.
14. Đoạn đường từ đường Dương Đình Nghệ, đến giáp đường Nguyễn Công Trứ, chiều dài 375m, đặt tên là Phạm Tu.
IV. Khu dân cư Sơn Thủy, Khu dân cư Trung tâm Hành chính quận Ngũ Hành Sơn, có 12 đường:
1. Đoạn đường từ đường Chu Cẩm Phong, đến giáp đường Sơn Thủy 11, chiều dài 470m, đặt tên là Bùi Thế Mỹ.
2. Đoạn đường từ đường 7,5m chưa đặt tên, đến giáp đường Lương Thúc Kỳ, chiều dài 180m, đặt tên là Sơn Thủy 1.
3. Đoạn đường từ đường 7,5m chưa đặt tên, đến giáp đường Lương Thúc Kỳ, chiều dài 180m, đặt tên là Sơn Thủy 2.
4. Đoạn đường từ đường 7,5m chưa đặt tên, đến giáp đường Hải Triều, chiều dài 275m, đặt tên là Sơn Thủy 3.
5. Đoạn đường từ đường Sơn Thủy 5, đến giáp đường Sơn Thủy 3, chiều dài 160m, đặt tên là Sơn Thủy 4.
6. Đoạn đường từ đường Lương Thúc Kỳ, đến giáp đường Hải Triều, chiều dài 90m, đặt tên là Sơn Thủy 5.
7. Đoạn đường từ đường 11,5m chưa đặt tên, đến giáp đường Bùi Thế Mỹ, chiều dài 120m, đặt tên là Sơn Thủy 6.
8. Đoạn đường từ đường 11,5m chưa đặt tên, đến giáp đường Bùi Thế Mỹ, chiều dài 130m, đặt tên là Sơn Thủy 7.
9. Đoạn đường từ đường Sơn Thủy 7, đến giáp đường Sơn Thủy 11, chiều dài 320m, đặt tên là Sơn Thủy 8.
10. Đoạn đường từ đường Sơn Thủy 8, đến giáp đường Bùi Thế Mỹ, chiều dài 80m, đặt tên là Sơn Thủy 9.
11. Đoạn đường từ đường Sơn Thủy 8, đến giáp đường Bùi Thế Mỹ, chiều dài 90m, đặt tên là Sơn Thủy 10.
12. Đoạn đường từ đường 11,5m chưa đặt tên, đến giáp đường Bùi Thế Mỹ, chiều dài 180m, đặt tên là Sơn Thủy 11.
V. Đường cạnh Bệnh viện 600 giường, quận Ngũ Hành Sơn, có 1 đường:
1. Đoạn đường từ đường Lê Văn Hiến, đến giáp Khu dân cư đang thi công, chiều dài 270m, đặt tên là Alexandre Yersin (Biển tên đường ghi là Đường Yersin).
VI. Khu dân cư Khuê Trung - Đò Xu - Hòa Cường, Khu dân cư số 3 Nguyễn Tri Phương, quận Cẩm Lệ, có 10 đường:
1. Đoạn đường từ đường Nguyễn Thượng Hiền, đến giáp đường Bình Hòa 5, chiều dài 135m, đặt tên là Bình Hòa 1.
2. Đoạn đường từ đường Nguyễn Thượng Hiền, đến giáp đường Trần Thủ Độ, chiều dài 190m, đặt tên là Bình Hòa 2.
3. Đoạn đường từ đường Nguyễn Thượng Hiền, đến giáp đường Bình Hòa 5, chiều dài 120m, đặt tên là Bình Hòa 3.
4. Đoạn đường từ đường Nguyễn Thượng Hiền, đến giáp đường Bình Hòa 5, chiều dài 120m, đặt tên là Bình Hòa 4.
5. Đoạn đường từ đường Trịnh Hoài Đức, đến giáp đường Trần Phước Thành, chiều dài 295m, đặt tên là Bình Hòa 5.
6. Đoạn đường từ đường Nguyễn Phong Sắc, đến giáp đường Trần Phước Thành, chiều dài 110m, đặt tên là Bình Hòa 6.
7. Đoạn đường từ đường Bình Hòa 6, đến giáp đường Nguyễn Duy, chiều dài 70m, đặt tên là Bình Hòa 7.
8. Đoạn đường từ đường Bình Hòa 9, đến giáp đường Nguyễn Phong Sắc, chiều dài 105m, đặt tên là Bình Hòa 8.
9. Đoạn đường từ đường Trần Thủ Độ, đến giáp đường Cách mạng Tháng 8, chiều dài 190m, đặt tên là Bình Hòa 9.
10. Đoạn đường từ đường nhánh Nguyễn Tri Phương, đến giáp đường Cách mạng Tháng 8, chiều dài 635m, đặt tên là Hà Tông Quyền.
VII. Khu dân cư Trung tâm Hội chợ triển lãm (quận Cẩm Lệ), có 3 đường:
1. Đoạn đường từ đường Bình Hòa 11, đến giáp đường 10,5m chưa đặt tên, chiều dài 150m, đặt tên là Bình Hòa 10.
2. Đoạn đường từ đường Bình Hòa 10, đến giáp đường 10,5m chưa đặt tên, chiều dài 200m, đặt tên là Bình Hòa 11.
3. Đoạn đường từ đường Bình Hòa 10, đến giáp đường Bình Hòa 11, chiều dài 140m, đặt tên là Bình Hòa 12.
VIII. Khu dân cư số 4 Nguyễn Tri Phương, Khu dân cư Tây Nam Hòa Cường và một phần Khu dân cư Khuê Trung - Đò Xu - Hòa Cường, quận Hải Châu, quận Cẩm Lệ, có 38 đường:
1. Đoạn đường từ đường nút giao thông đường 2 Tháng 9 và Cách mạng Tháng 8, đến giáp đường Nguyễn Hữu Thọ, chiều dài 1.690m, đặt tên là Xô Viết Nghệ Tĩnh.
2. Đoạn đường từ đường Tố Hữu, đến giáp đường Huỳnh Tấn Phát, chiều dài 920m, đặt tên là Phan Trọng Tuệ.
3. Đoạn đường từ đường Nguyễn Khánh Toàn, đến giáp đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, chiều dài 520m, đặt tên là Trần Đức Thảo.
4. Đoạn đường từ đường Lương Nhữ Hộc, đến giáp đường Lý Nhân Tông, chiều dài 110m, đặt tên là Tân An 1.
5. Đoạn đường từ đường Lê Đại, đến giáp đường Lương Nhữ Hộc, chiều dài 150m, đặt tên là Tân An 2.
6. Đoạn đường từ đường Thân Cảnh Phúc, đến giáp đường Nguyễn Khánh Toàn, chiều dài 150m, đặt tên là Tân An 3.
7. Đoạn đường từ đường Hàn Thuyên, đến giáp đường Nguyễn Cư Trinh, chiều dài 200m, đặt tên là Bình An 1.
8. Đoạn đường từ đường Nguyễn Đổng Chi, đến giáp đường Bình An 1, chiều dài 120m, đặt tên là Bình An 2.
9. Đoạn đường từ đường Nguyễn Đổng Chi, đến giáp đường Bình An 1, chiều dài 120m, đặt tên là Bình An 3.
10. Đoạn đường từ đường Nguyễn Đổng Chi, đến giáp đường Ngô Tất Tố, chiều dài 160m, đặt tên là Bình An 4.
11. Đoạn đường từ đường Bình An 4, đến giáp đường Phan Đăng Lưu, chiều dài 180m, đặt tên là Bình An 5.
12. Đoạn đường từ đường Trần Văn Giáp, đến giáp đường Nguyễn Phẩm, chiều dài 90m, đặt tên là Bình An 6.
13. Đoạn đường từ đường Hồ Biểu Chánh, điểm cuối giáp đường Lê Thanh Nghị, chiều dài 150m, đặt tên là Tiên Sơn 1.
14. Đoạn đường từ đường Tiên Sơn 1, đến giáp đường Huy Cận, chiều dài 275m, đặt tên là Tiên Sơn 2.
15. Đoạn đường từ đường Tiên Sơn 1, điểm cuối giáp đường Tiên Sơn 4, chiều dài 85m, đặt tên là Tiên Sơn 3.
16. Đoạn đường từ đường Hồ Biểu Chánh, đến giáp đường Tiên Sơn 2, chiều dài 100m, đặt tên là Tiên Sơn 4.
17. Đoạn đường từ đường Hồ Biểu Chánh, đến giáp đường Tiên Sơn 2, chiều dài 100m, đặt tên là Tiên Sơn 5.
18. Đoạn đường từ đường Hồ Biểu Chánh, đến giáp đường Tiên Sơn 2, chiều dài 100m, đặt tên là Tiên Sơn 6.
19. Đoạn đường từ đường Phan Đăng Lưu, đến giáp đường 10,5m đang thi công, chiều dài 190m, đặt tên là Tiên Sơn 7.
20. Đoạn đường từ đường Tiên Sơn 7, đến giáp đường Tiên Sơn 7, chiều dài 330m, đặt tên là Tiên Sơn 8.
21. Đoạn đường từ đường 10,5m đang thi công, đến giáp đường Huy Cận, chiều dài 240m, đặt tên là Tiên Sơn 9.
22. Đoạn đường từ đường 10,5m đang thi công, đến giáp đường Huy Cận, chiều dài 240m, đặt tên là Tiên Sơn 10.
23. Đoạn đường từ đường Tiên Sơn 10, đến giáp đường Tiên Sơn 9, chiều dài 110m, đặt tên là Tiên Sơn 11
24. Đoạn đường từ đường Hồ Nguyên Trừng, đến giáp đường Hồ Nguyên Trừng, chiều dài 210m, đặt tên là Tiên Sơn 12.
25. Đoạn đường từ đường Hồ Nguyên Trừng, đến giáp đường Lê Nổ, chiều dài 170m, đặt tên là Tiên Sơn 14.
26. Đoạn đường từ đường Lê Nổ, đến giáp đường Lê Văn Đức, chiều dài 170m, đặt tên là Tiên Sơn 15.
27. Đoạn đường từ đường Tiên Sơn 15, đến giáp đường Nơ Trang Lơng, chiều dài 95m, đặt tên là Tiên Sơn 16.
28. Đoạn đường từ đường Đoàn Quý Phi, đến giáp đường Lê Văn Đức, chiều dài 110m, đặt tên là Tiên Sơn 17.
29. Đoạn đường từ đường Núi Thành, điểm cuối giáp đường Mạc Thị Bưởi, chiều dài 230m, đặt tên là Tiên Sơn 18.
30. Đoạn đường từ đường Hồ Nguyên Trừng, đến giáp phía bắc Công viên Thanh niên, chiều dài 185m, đặt tên là Tiên Sơn 19.
31. Đoạn đường từ đường Tiên Sơn 19, đến giáp đường Tiên Sơn 19, chiều dài 190m, đặt tên là Tiên Sơn 20.
32. Đoạn đường từ đường Tố Hữu, đến giáp đường Huy Cận, chiều dài 140m, đặt tên là Hưng Hóa 1.
33. Đoạn đường từ đường Hoàng Xuân Nhị, đến giáp đường Trần Đức Thảo, chiều dài 140m, đặt tên là Hưng Hóa 2.
34. Đoạn đường từ đường Tố Hữu, đến giáp đường Hưng Hóa 2, chiều dài 90m, đặt tên là Hưng Hóa 3.
35. Đoạn đường từ đường Tố Hữu, đến giáp đường Huy Cận, chiều dài 140m, đặt tên là Hưng Hóa 4.
36. Đoạn đường từ đường Tố Hữu, đến giáp đường Huy Cận, chiều dài 140m, đặt tên là Bàu Tràm 1.
37. Đoạn đường từ đường Tố Hữu, đến giáp đường Huy Cận, chiều dài 140m, đặt tên là Bàu Tràm 2.
38. Đoạn đường từ đường Lương Nhữ Hộc, đến giáp đường Bùi Kỷ, chiều dài 90m, đặt tên là Bàu Tràm 3.
IX. Khu dân cư số 1, số 2 Nguyễn Tri Phương, quận Hải Châu, có 10 đường:
1. Đoạn đường từ đường Tiểu La, đến giáp đường Nguyễn Hữu Thọ, chiều dài 1.010m, đặt tiếp tên là Tiểu La.
2. Điều chỉnh điểm đầu và điểm cuối đường Lê Thanh Nghị: Đường Lê Thanh Nghị được nối dài về phía bắc và phía nam có điểm đầu là đường Tiểu La và điểm cuối là đường Cách mạng Tháng 8, chiều dài 2.135m.
3. Đoạn đường từ đường Tiểu La, đến giáp đường Ỷ Lan Nguyên Phi, chiều dài 422m, đặt tên là Hoàng Thúc Trâm.
4. Đoạn đường từ đường Hoàng Thúc Trâm, đến giáp đường Lương Nhữ Hộc, chiều dài 265m, đặt tên là Cầm Bá Thước.
5. Đoạn đường từ đường Lê Bá Trinh, đến giáp đường Lê Thanh Nghị, chiều dài 105m, đặt tiếp tên là Lê Bá Trinh.
6. Đoạn đường từ đường Lê Thanh Nghị, đến giáp đường Lê Bá Trinh, chiều dài 140m, đặt tên là Đốc Ngữ.
7. Đoạn đường từ đường Mai Dị, đến giáp đường Lê Thanh Nghị, chiều dài 160m, đặt tiếp tên là Mai Dị.
8. Đoạn đường từ đường Mai Dị, đến giáp đường Ỷ Lan Nguyên Phi, chiều dài 210m, đặt tên là Tạ Hiện.
9. Đoạn đường từ đường Lê Cơ, đến giáp đường Ỷ Lan Nguyên Phi, chiều dài 75m, đặt tiếp tên là Lê Cơ.
10. Đoạn đường từ đường Trưng Nữ Vương (hiện nay nhân dân đang gọi là kiệt 535), đến giáp đường Nguyễn Hữu Thọ, chiều dài 560m, đặt tên là Trần Tấn Mới.
X. Khu dân cư nam cầu Tuyên Sơn, quận Hải Châu, có 9 đường:
1. Đoạn đường từ đường Nguyễn Lộ Trạch, đến giáp đường Nguyễn Hanh, chiều dài 200m, đặt tiếp tên là Nguyễn Lộ Trạch.
2. Đoạn đường từ đường Phạm Văn Bạch, đến giáp đường Cách mạng Tháng 8, chiều dài 242m, đặt tiếp tên là Phạm Văn Bạch.
3. Đoạn đường từ đường gom cầu Tuyên Sơn, đến giáp đường Trương Chí Cương, chiều dài 222m, đặt tên là Nguyễn Hanh.
4. Đoạn đường từ đường Phạm Văn Bạch, đến giáp đường Nguyễn Sơn, chiều dài 200m, đặt tên là Hóa Sơn 1.
5. Đoạn đường từ đường Phạm Văn Bạch, đến giáp đường Nguyễn Sơn, chiều dài 180m, đặt tên là Hóa Sơn 2.
6. Đoạn đường từ đường Phạm Văn Bạch, đến giáp đường ven sông Tuyên Sơn - Túy Loan, chiều dài 290m, đặt tên là Hóa Sơn 3.
7. Đoạn đường từ đường Nguyễn Thành Ý, đến giáp đường Hóa Sơn 3, chiều dài 115m, đặt tên là Hóa Sơn 4.
8. Đoạn đường từ đường Hóa Sơn 4, đến giáp đường Nguyễn Sơn, chiều dài 95m, đặt tên là Hóa Sơn 5.
9. Đoạn đường từ đường Nguyễn Thành Ý, đến giáp đường Nguyễn Xuân Nhĩ, chiều dài 275m, đặt tên là Hóa Sơn 6.
XI. Đường nối từ đường Nguyễn Hữu Thọ ra Quốc lộ 1A, quận Cẩm Lệ, có 1 đường:
1. Đoạn đường từ đường Nguyễn Hữu Thọ, đến giáp đường Trường Chinh, chiều dài 1.690m, đặt tên là Lê Đại Hành.
XII. Khu dân cư An Hòa, quận Cẩm Lệ, có 12 đường:
1. Đoạn đường từ đường Cách mạng Tháng 8, đến giáp đường ven sông, chiều dài 270m, đặt tên là An Hòa 1.
2. Đoạn đường từ đường Nguyễn Quý Đức, đến giáp đường Nguyễn Đỗ Mục, chiều dài 160m, đặt tên là An Hòa 2.
3. Đoạn đường từ đường Nguyễn Đỗ Mục, đến giáp đường ven sông, chiều dài 90m, đặt tên là An Hòa 3.
4. Đoạn đường từ đường Nguyễn Quý Đức, đến giáp đường ven sông, chiều dài 275m, đặt tên là An Hòa 4.
5. Đoạn đường từ đường Nguyễn Văn Bổng, đến giáp đường Hoàng Ngọc Phách, chiều dài 65m, đặt tên là An Hòa 5.
6. Đoạn đường từ đường Hoàng Xuân Hãn, đến giáp đường ven sông, chiều dài 130m, đặt tên là An Hòa 6.
7. Đoạn đường từ đường Hoàng Xuân Hãn, đến giáp đường An Hòa 6, chiều dài 160m, đặt tên là An Hòa 7.
8. Đoạn đường từ đường Nguyễn Văn Huyên, đến giáp đường Đặng Văn Ngữ, chiều dài 130m, đặt tên là An Hòa 8.
9. Đoạn đường từ đường ven sông, đến giáp đường Ông Ích Đường, chiều dài 180m, đặt tên là An Hòa 9.
10. Đoạn đường từ đường Hoàng Xuân Hãn, đến giáp đường An Hòa 9, chiều dài 265m, đặt tên là An Hòa 10.
11. Đoạn đường từ đường An Hòa 9, đến giáp khu dân cư, chiều dài 100m, đặt tên là An Hòa 11.
12. Điều chỉnh điểm đầu và điểm cuối đường Phạm Tứ: Đường Phạm Tứ được nối dài về phía Đông Bắc và Tây Nam có điểm đầu là đường Nguyễn Hữu Thọ và điểm cuối là đường Ông Ích Đường, chiều dài 825m.
XIII. Khu dân cư Thanh Lộc Đán mới, quận Thanh Khê, có 6 đường:
1. Đoạn đường từ đường 5,5m chưa đặt tên, đến giáp đường Điện Biên Phủ, chiều dài 185m, đặt tên là Bàu Trảng 1.
2. Đoạn đường từ đường 5,5m chưa đặt tên, đến giáp đường Bàu Trảng 6, chiều dài 135m, đặt tên là Bàu Trảng 2.
3. Đoạn đường từ đường 5,5m chưa đặt tên, đến giáp đường Bàu Trảng 6, chiều dài 150m, đặt tên là Bàu Trảng 3.
4. Đoạn đường từ đường 5,5m chưa đặt tên, đến giáp đường Bàu Trảng 6, chiều dài 170m, đặt tên là Bàu Trảng 4.
5. Đoạn đường từ đường 5,5m chưa đặt tên, đến giáp đường Điện Biên Phủ, chiều dài 230m, đặt tên là Bàu Trảng 5.
6. Đoạn đường từ đường Bàu Trảng 1, đến giáp đường Bàu Trảng 5, chiều dài 280m, đặt tên là Bàu Trảng 6.
XIV. Khu dân cư Bàu Hạc, quận Thanh Khê, có 6 đường:
1. Đoạn đường từ đường Nguyễn Hoàng, đến giáp đường Bàu Hạc 5, chiều dài 115m, đặt tên là Bàu Hạc 1.
2. Đoạn đường từ đường Bàu Hạc 1, đến giáp đường Bàu Hạc 6, chiều dài 180m, đặt tên là Bàu Hạc 2.
3. Đoạn đường từ đường Nguyễn Hoàng, đến giáp đường Bàu Hạc 2, chiều dài 65m, đặt tên là Bàu Hạc 3.
4. Đoạn đường từ đường Nguyễn Hoàng, đến giáp đường Bàu Hạc 5, chiều dài 90m, đặt tên là Bàu Hạc 4.
5. Đoạn đường từ đường Bàu Hạc 1, đến giáp đường Bàu Hạc 6, chiều dài 175m, đặt tên là Bàu Hạc 5.
6. Đoạn đường từ đường Nguyễn Hoàng, đến giáp đường Bàu Hạc 5, chiều dài 70m, đặt tên là Bàu Hạc 6.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Ủy ban Nhân dân thành phố tổ chức thực hiện việc gắn biển tên cho các đường nêu tại Điều 1 Nghị quyết này. Việc gắn biển tên đường hoàn thành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực.
Nghị quyết này đã được Hội đồng Nhân dân thành phố khóa VII, nhiệm kỳ 2004-2011, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2010.