.

Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XX Đảng bộ TP Đà Nẵng, nhiệm kỳ 2010-2015

.
Đại hội đại biểu lần thứ XX Đảng bộ thành phố Đà Nẵng họp từ ngày 27 tháng 9 đến ngày 30 tháng 9 năm 2010 tại Hội trường Trường Chính trị thành phố.
Mô tả ảnh.
Các đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội. Ảnh: NGUYỄN THÀNH
 
Quyết nghị:

I- Tán thành những nội dung về đánh giá tình hình 5 năm 2005-2010 và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm 2010-2015 nêu trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XIX trình Đại hội;

A- Về đánh giá tình hình 5 năm 2005-2010
Đại hội khẳng định:

5 năm qua, trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức, nhất là tình hình thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu diễn biến phức tạp, nhưng Đảng bộ, quân và dân thành phố đã nỗ lực phấn đấu, đạt được những thành tựu quan trọng và tương đối toàn diện, đạt và vượt 9/11 chỉ tiêu chủ yếu (1) do Đại hội XIX đề ra, tạo được những chuyển biến tích cực và sâu sắc trên các mặt hoạt động.

Kinh tế phát triển tương đối toàn diện, đạt tốc độ tăng trưởng khá, hiệu quả và sức cạnh tranh được nâng lên một bước. Tốc độ tăng GDP bình quân 11%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 2.015 USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng “dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp”. Kết cấu hạ tầng phát triển cả về quy mô và tốc độ, tạo nền tảng phát triển các lĩnh vực khác; công tác quản lý đô thị, tài nguyên và bảo vệ môi trường có chuyển biến tích cực. Các chủ trương về khai thác quỹ đất, tạo vốn để xây dựng kết cấu hạ tầng theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” cùng với công tác đền bù, giải tỏa, tái định cư được chỉ đạo thực hiện có hiệu quả, thể hiện sự năng động, sáng tạo của Đảng bộ và sự đồng thuận cao của nhân dân thành phố.

Mục tiêu

Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, giữ vững ổn định chính trị, phát huy dân chủ và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, phát triển kinh tế nhanh và bền vững; xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một đô thị lớn của cả nước; là trung tâm kinh tế-xã hội của miền Trung, là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của miền Trung và cả nước, tạo nền tảng để xây dựng thành phố trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020.

Phấn đấu đến năm 2020, Đà Nẵng có quy mô dân số không vượt quá 2 triệu người, trở thành một thành phố có môi trường đô thị văn minh và giàu tính nhân văn, có thiên nhiên trong lành và đời sống văn hóa cao, làm giàu bằng kinh tế tri thức; một trong những thành phố hài hòa, thân thiện, an bình; một thành phố hấp dẫn và đáng sống.

Sự nghiệp văn hóa-xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân tiếp tục phát triển; các chính sách an sinh xã hội và các chương trình “thành phố 5 không”, “thành phố 3 có” đạt kết quả tích cực, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của các đối tượng chính sách, đối tượng xã hội và các tầng lớp nhân dân thành phố. Quốc phòng, an ninh gắn với xây dựng khu vực phòng thủ được củng cố; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và sự ổn định chính trị-xã hội trên địa bàn tiếp tục giữ vững.

Công tác xây dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; công tác xây dựng chính quyền, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động các cơ quan dân cử; xây dựng hệ thống chính trị, Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động. Quyền làm chủ và dân chủ của nhân dân được tôn trọng và phát huy; đồng thuận xã hội và khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường. Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” được tổ chức triển khai sâu rộng, đạt kết quả bước đầu quan trọng.

Tuy đạt được những kết quả nêu trên, nhưng việc lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội XIX vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm; còn 2 chỉ tiêu đề ra chưa đạt (2). Chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa cao; một số ngành, lĩnh vực phát triển chưa thật bền vững; vai trò động lực, sự hợp tác, liên kết khu vực và sức lan tỏa còn hạn chế. Kết cấu hạ tầng đô thị chưa thật đồng bộ. Lĩnh vực văn hóa, xã hội vẫn còn những mặt hạn chế. Kết quả công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, đào tạo đội ngũ cán bộ chưa ngang tầm với nhiệm vụ chính trị. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở Đảng còn hạn chế.

B- Về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp 5 năm 2010-2015

Đại hội nhất trí:

1- Mục tiêu, phương hướng tổng quát của 5 năm 2010-2015 và tầm nhìn đến năm 2020 là: Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, giữ vững ổn định chính trị, phát huy dân chủ và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, phát triển kinh tế nhanh và bền vững; xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một đô thị lớn của cả nước; là trung tâm kinh tế-xã hội của miền Trung, là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của miền Trung và cả nước, tạo nền tảng để xây dựng thành phố trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020.

Phấn đấu đến năm 2020, Đà Nẵng có quy mô dân số không vượt quá 2 triệu người, trở thành một thành phố có môi trường đô thị văn minh và giàu tính nhân văn, có thiên nhiên trong lành và đời sống văn hóa cao, làm giàu bằng kinh tế tri thức; một trong những thành phố hài hòa, thân thiện, an bình; một thành phố hấp dẫn và đáng sống.

Năm hướng đột phá chiến lược về phát triển kinh tế-xã hội của Đà Nẵng là:
Một là, phát triển các ngành dịch vụ nhất là dịch vụ du lịch và thương mại;
Hai là, phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin;
Ba là, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại;
Bốn là, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh và thực thi các chính sách xã hội giàu tính nhân văn;
Năm là, phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao.

2- Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015.

Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng bình quân 13,5 – 14,5%/năm. Trong đó, dịch vụ tăng 16 - 17%/năm, công nghiệp-xây dựng tăng 8,5 - 9,5%/năm, nông nghiệp tăng 1,5 - 2,5%/năm. GDP bình quân đầu người đạt 3.200 USD. Cơ cấu GDP năm 2015: Dịch vụ: 54,2% - Công nghiệp, Xây dựng: 43,8% - Nông nghiệp: 2,0%. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân 17 - 18%/năm. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 12 - 13%/năm. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 3 - 4%/năm. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 16 - 17%/năm. Tổng thu ngân sách Nhà nước tăng 11,5 - 12,5%/năm; tổng chi ngân sách địa phương tăng 10 - 11%/năm. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng 15 - 16%/năm. Giảm tỷ suất sinh 0,3 phần nghìn/năm. Giải quyết việc làm bình quân cho 3,2 - 3,4 vạn lao động/năm. Đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 55%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới của thành phố) còn 0%. 100% dân số nội thành và 95% dân số nông thôn được cấp nước sạch. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn đạt 100%. Gọi công dân nhập ngũ đạt 100% kế hoạch, với chất lượng bảo đảm. Hằng năm, có trên 75% tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh.

3- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về phát triển kinh tế-xã hội và quốc phòng, an ninh.

3.1- Tập trung nâng cao quy mô, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng: Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp.

Phát triển dịch vụ đa dạng, với tốc độ tăng trưởng cao hơn khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP, phấn đấu sớm trở thành một trong bốn trung tâm thương mại – dịch vụ lớn, vừa là trung tâm giao thương trong nước, vừa là cửa ngõ giao thương với nước ngoài. Đầu tư phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Ưu tiên phát triển và hiện đại hóa các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch, thương mại, tài chính, ngân hàng và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao như: viễn thông, vận tải, cảng biển, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ. Khuyến khích sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu; tăng tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm chế biến.

Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng tăng hàm lượng khoa học và công nghệ; chú trọng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, như sản phẩm thiết bị điện, điện tử, dược, phần mềm tin học, vật liệu mới, công nghiệp cơ khí chế tạo, cơ khí chính xác; công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu. Tăng cường năng lực, hiện đại hóa công nghệ của các doanh nghiệp ngành Xây dựng. Phát triển các khu công nghiệp tập trung, đặc biệt là khu công nghệ cao và khu công nghiệp công nghệ thông tin. Khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp phụ trợ; các sản phẩm chủ lực, có lợi thế cạnh tranh.

Phát triển nông nghiệp toàn diện, theo hướng hiện đại, bền vững. Xây dựng nông thôn mới văn minh, kết hợp hài hòa các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường. Phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ tài nguyên biển, an ninh và chủ quyền biển, đảo của đất nước.

3.2- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý đô thị; tạo bước đột phá về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên.

Năm hướng đột phá chiến lược về phát triển kinh tế-xã hội của Đà Nẵng là:

Một là, phát triển các ngành dịch vụ nhất là dịch vụ du lịch và thương mại;
Hai là, phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin;
Ba là, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại;
Bốn là, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh và thực thi các chính sách xã hội giàu tính nhân văn;
Năm là, phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao.

Triển khai thực hiện và quản lý chặt chẽ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020. Tiếp tục mở rộng không gian đô thị theo tinh thần Nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị. Rà soát, bổ sung quy hoạch định hướng phát triển không gian thành phố đến 2025, đặc biệt là quy hoạch phát triển giao thông-vận tải. Chú trọng tổ chức không gian đô thị phù hợp, hài hòa với thiên nhiên và bảo đảm phát triển bền vững. Đầu tư tập trung, hoàn thành đúng tiến độ những công trình kết cấu hạ tầng then chốt như: Cầu Rồng, cầu Nguyễn Văn Trỗi mới, cầu Nguyễn Hữu Thọ, Nhà ga sân bay quốc tế, Cảng Tiên Sa (giai đoạn 2), Cảng Liên Chiểu (giai đoạn 1), Nhà ga xe lửa mới, đường cao tốc Đà Nẵng-Quảng Ngãi, đường Hồ Chí Minh (đoạn Nam Đông-Túy Loan), tuyến Hành lang Kinh tế Đông-Tây từ Cảng Đà Nẵng đến cửa khẩu Nam Giang, các tỉnh lộ ĐT601, ĐT604 và các đường vành đai khác; các khu đô thị mới Tây Bắc, Đa Phước, Nam Cẩm Lệ; khu đô thị sinh thái Hòa Xuân gắn với khu liên hợp thể thao; quần thể du lịch sinh thái Sơn Trà, Bà Nà-Suối Mơ, Trung tâm hành chính thành phố, dự án khu phức hợp thương mại-dịch vụ cao tầng tại địa điểm sân vận động Chi Lăng hiện nay.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giao thông đô thị theo hướng hiện đại, kiên quyết không để xảy ra ùn tắc giao thông, giải quyết cơ bản vấn đề ngập úng cục bộ. Hoàn thành xây dựng nhà máy cấp nước Hòa Liên, phấn đấu 100% dân số nội thành và 95% dân số nông thôn được cấp nước sạch. Nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống thu gom, xử lý chất thải; phấn đấu tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn đạt 100%. Ưu tiên phát triển giao thông công cộng, giảm dần phương tiện giao thông cá nhân trong nội thành; nghiên cứu, thiết kế, xây dựng hệ thống tàu điện ngầm, bãi đỗ xe ngầm; đẩy nhanh hiện đại hóa hạ tầng viễn thông và ngầm hóa đường dây điện, điện thoại, cáp viễn thông, truyền hình tại khu vực trung tâm thành phố. Phát triển vận tải hành khách công cộng, hệ thống trạm dừng nghỉ, bến xe, nhà ga, hệ thống điều khiển giao thông theo quy hoạch. Tạo bước chuyển đáng kể trong thực hiện Đề án xây dựng “thành phố môi trường”. Phấn đấu đến năm 2015, hầu hết cơ sở sản xuất, kinh doanh mới áp dụng công nghệ sạch, 85% cơ sở hiện có đạt các tiêu chuẩn cơ bản về môi trường; các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Đẩy mạnh việc trồng cây xanh, phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 50%.

3-3. Thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển; đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, hợp tác và liên kết khu vực.

Phấn đấu duy trì vị trí dẫn đầu cả nước về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tạo lập điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh các nguồn vốn quốc tế; các nhà đầu tư lớn, có công nghệ cao, công nghệ nguồn, nhất là các tập đoàn đa quốc gia. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; tranh thủ nguồn vốn từ các bộ, ngành Trung ương. Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Tây Nguyên. Đặc biệt là có chính sách hợp tác, hỗ trợ thiết thực đối với tỉnh Quảng Nam anh em và các tỉnh Nam Lào. Phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật. Phát triển đồng bộ các loại thị trường; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về kinh tế.

3.4- Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, xã hội gắn với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

Xây dựng Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn trở thành trường THPT chuyên chất lượng cao trọng điểm quốc gia. Xúc tiến mạnh mẽ việc thành lập trường đại học quốc tế. Hoàn thành việc xây dựng Làng đại học theo quy hoạch. Phát triển khoa học và công nghệ gắn với định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của thành phố. Bảo đảm tốc độ đổi mới công nghệ trung bình đạt 20% - 30%/năm, các lĩnh vực ưu tiên đạt 30% - 40%/năm. Phát triển khoa học xã hội và nhân văn, làm tốt việc dự báo và định hướng; tạo cơ sở khoa học cho việc hoạch định chủ trương, chính sách xây dựng thành phố.

Tạo sự chuyển biến rõ nét trong giữ gìn, đầu tư và phát triển văn hóa. Xây dựng các thiết chế văn hóa trọng điểm như hệ thống bảo tàng, rạp xiếc, thư viện tổng hợp, nhà hát lớn, trung tâm văn hóa; đầu tư xây dựng và sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hóa ở cơ sở. Thúc đẩy sáng tạo văn học nghệ thuật với những tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật xứng tầm. Phát huy vai trò của đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ. Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan truyền thông. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. Tập trung đầu tư xây dựng công viên văn hóa Ngũ Hành Sơn gắn với nâng tầm tổ chức Lễ hội Quán Thế Âm, triển khai cuộc thi điêu khắc đá quốc tế và nâng cao tính chuyên nghiệp trong tổ chức cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế hằng năm, từng bước xây dựng thương hiệu “thành phố sự kiện”. Hoàn thành dứt điểm các dự án du lịch ven biển, xúc tiến đầu tư khu phức hợp du lịch quốc tế Làng Vân. Hoàn thành xây dựng nhà thi đấu phục vụ Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VI, tiến hành xây dựng mới Sân vận động Chi Lăng.

Tiếp tục phát triển sự nghiệp y tế; đầu tư xây dựng một số lĩnh vực y tế chuyên sâu, hiện đại. Hoàn thành, đưa vào sử dụng Bệnh viện Ung thư; xây dựng mới bệnh viện chuẩn quốc tế; phát triển dịch vụ y tế thành một thế mạnh của thành phố. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thực hiện các chính sách, pháp luật về dân số-kế hoạch hóa gia đình. Triển khai kế hoạch hành động quốc gia về bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ; xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của gia đình và xã hội về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình “thành phố 5 không”, “thành phố 3 có”. Xây dựng hệ thống an sinh xã hội hiệu quả, đa dạng, ngày càng mở rộng, phù hợp với nhu cầu của nhân dân. Thực hiện đồng bộ, toàn diện các chương trình, dự án giảm nghèo, tạo cơ hội cho người nghèo vươn lên thoát nghèo, giảm nghèo bền vững. Vận động toàn dân tham gia các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc người có công với nước.

3.5- Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh cải cách tư pháp.

Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; nâng cao chất lượng xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân; chủ động ngăn ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng lực lượng Quân sự, Công an, Biên phòng thành phố: cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao, có khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong mọi tình huống. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền bảo vệ chủ quyền quốc gia đối với biển đảo, trong đó có huyện đảo Hoàng Sa.

4- Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

4.1- Tiếp tục đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ ngang tầm nhiệm vụ, tiếp tục đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trên các lĩnh vực.

Tăng cường công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng. Tổ chức tốt việc học tập chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chú trọng giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng, khắc phục tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống trong Đảng và trong xã hội; phòng chống có hiệu quả biểu hiện “tự diễn biến” trong nội bộ. Đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bác bỏ những luận điệu phản cách mạng. Xây dựng và thực hiện quy chế, quy định toàn Đảng làm công tác tư tưởng, nắm bắt và xử lý kịp thời những vấn đề về tư tưởng nảy sinh.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đi vào chiều sâu; đưa hoạt động học tập, rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trở thành nền nếp sinh hoạt thường xuyên của chi bộ, tổ chức Đảng. Gắn Cuộc vận động với phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác chuyên môn của từng cơ quan, đơn vị. Tăng cường công tác kiểm tra, sơ kết, biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến “làm theo” tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức xây dựng Đảng. Tập trung xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng; tạo chuyển biến rõ nét về hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng ở phường, xã và đơn vị sự nghiệp; phát triển tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Phấn đấu hằng năm có trên 75% tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh, không có tổ chức cơ sở Đảng yếu kém. Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, phấn đấu hằng năm có từ 90% đảng viên trở lên hoàn thành nhiệm vụ được giao; mỗi năm phát triển trên 1.800 đảng viên mới, bảo đảm các yêu cầu về chất lượng. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ Đảng.

Đổi mới tư duy, cách làm, phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ. Khắc phục những bất hợp lý, yếu kém trong các khâu của công tác cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp ngang tầm nhiệm vụ, thật sự chuyên nghiệp, có đủ năng lực, phẩm chất, nhiệt huyết và sức khỏe để phục vụ lâu dài. Đẩy mạnh thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng gắn với luân chuyển cán bộ theo tinh thần Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị.

Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, triển khai thực hiện tốt Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị. Tiếp tục đổi mới phương thức và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan Nhà nước và toàn xã hội.

4.2- Xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh gắn với nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân thành phố. Đẩy mạnh cải cách hành chính; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực và tính chuyên nghiệp cao, từng bước hình thành bộ máy quản lý Nhà nước theo hướng chính quyền đô thị. Hình thành đồng bộ chính quyền điện tử, đưa phần lớn các giao dịch hành chính với tổ chức, công dân và cung cấp thông tin thực hiện qua mạng. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện của chính quyền cơ sở; phát hiện kịp thời, chủ động giải quyết có hiệu quả các mâu thuẫn nội bộ, tranh chấp, khiếu kiện, đình công, lãn công… tại cơ sở. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 3  về phòng chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm.

4.3- Phát huy dân chủ và sức mạnh đồng thuận, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.

Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc các chính sách cụ thể của Đảng, Nhà nước về phát huy vai trò của công nhân, nông dân, trí thức, thanh niên, phụ nữ, cựu chiến binh, đồng bào dân tộc, đồng bào có đạo, kiều bào ở nước ngoài… trong sự nghiệp xây dựng thành phố. Tiếp tục kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Mặt trận và các đoàn thể, trọng tâm là công tác cán bộ, định hướng nội dung hoạt động và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để Mặt trận, các đoàn thể triển khai tốt các hoạt động và thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình.

II- Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XIX, nhiệm kỳ 2005-2010. Từ kinh nghiệm của khóa trước, Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XX, nhiệm kỳ 2010-2015 cần tiếp tục phát huy ưu điểm, đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cho nhiệm kỳ tới.

III- Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến của tổ chức Đảng các cấp và các tầng lớp nhân dân thành phố đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XX tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh văn bản, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

IV- Thông qua kết quả bầu cử Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XX gồm 55 đồng chí, bầu trực tiếp đồng chí Nguyễn Bá Thanh làm Bí thư Thành ủy; bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng gồm 16 đồng chí đại biểu chính thức và 2 đại biểu dự khuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XX hoàn chỉnh hồ sơ và kết quả bầu cử; báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các ban Đảng Trung ương có liên quan để quyết định chuẩn y theo quy định.

V- Giao ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XX căn cứ vào Nghị quyết Đại hội, và trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, xây dựng chương trình hành động, các kế hoạch công tác để nhanh chóng đưa Nghị quyết Đại hội vào thực hiện trong thực tiễn.

Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân thành phố phát huy truyền thống anh hùng, đoàn kết, nhất trí, khắc phục khó khăn, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XX Đảng bộ thành phố đã đề ra, góp phần xứng đáng cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.

TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
NGUYỄN BÁ THANH

(1) Đó là: Tăng trưởng GDP, giá trị sản xuất dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu, tổng vốn đầu tư phát triển, tổng thu ngân sách Nhà nước, tỷ lệ giảm sinh, giải quyết việc làm, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia, gọi công dân nhập ngũ.
(2) 2 chỉ tiêu không đạt: Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp và nông nghiệp.
;
.
.
.
.
.