chuyển hướng Tây Nam theo sống núi đến tọa độ 114G02’80” - 22G31’60”; rồi xuống hướng Nam theo sống núi đến gặp ngã ba suối không tên (địa phương gọi là suối Luông) với một suối không tên khác tại tọa độ 114G03’20”- 22G29’90” (ở khu vực này có hai bản: Bản Ruộng thuộc Việt Nam, Bản Pa Hốc thuộc Lào); từ đó theo dòng suối Luông đến tọa độ 114G03’40” - 22G29’12”; rồi hướng Tây Nam theo dòng suối không tên (địa phương gọi là Huội Hin Cha) lên đỉnh núi tại tọa độ 114G02’80” - 22G28’85”; chuyển hướng Đông Nam theo sống núi đến tọa độ 114G03’10” - 22G28’45”; rồi xuôi dòng suối không tên (địa phương gọi là Huội Hó) đến gặp suối không tên khác (địa phương gọi là suối Khẹo) tại tọa độ 114G03’10” - 22G28’20”; ngược dòng suối Khẹo về hướng Nam đến cầu Piềng Tần tại tọa độ 114G02’70” - 22G26’90”; từ cầu Piềng Tần theo sống núi qua tọa độ 114G02’90” - 22G25’20” đến tọa độ 114G02’83” - 22G25’10”; rồi chuyển hướng Đông theo sống núi đến tọa độ 114G04’00” - 22G25’05”; chuyển hướng Tây Nam đến tọa độ 114G02’05” - 22G21’46”; chuyển hướng Tây đến tọa độ 113G98’10” - 22G21’95”; từ đó chuyển hướng Tây Nam xuống gặp ngọn suối Nan Han, xuôi theo dòng Nan Han xuống gặp sông Chu (tên Lào là Nam Sam) tại tọa độ 113G89’10” - 23G13’20”; rồi chuyển hướng chung là hướng Nam theo sống núi qua tọa độ 113G89’80” - 22G08’00”, tọa độ 113G88’55” - 22G06’50” đến tọa độ 113G86’36” - 21G98’18”; chuyển hướng Tây Nam qua tọa độ 113G79’31” - 21G94’75” , tọa độ 113G69’02” - 21G89’32” đến tọa độ 113G66’12” - 21G80’26”; từ đó chuyển hướng Tây đến tọa độ 113G51’60” - 21G80’35”;
(Còn nữa)