.
Biên giới, lãnh thổ

Hiệp ước hoạch định biên giới Việt Nam - Lào (Tiếp theo)

6- Từ đường số 20, dường biên giới đi hướng chung Đông Nam theo sống núi qua điểm cao 774, theo sống núi Co Pou Pan, qua điểm cao 929 (có ký hiệu điểm tam giác) đến núi Co Roman tại tọa độ 115G45’32” - 19G16’25”; rồi chuyển hướng Đông Bắc qua điểm cao 915 đến tọa dộ  115G48’18” - 19G21’76”; hướng Đông theo sống núi đến điểm cao 1624 - Co Ta Roun (có ký hiệu điểm tam giác); chuyển hướng Nam theo sống núi qua các điểm cao 711, 903, 866, 940 đến tọa độ 115G51’72” - 19G13’15”; rồi chuyển hướng Đông Nam theo sống núi qua điểm cao 811, 906 - núi Co Regor, 869 - N. Con Voi, 1080 (có ký hiệu điểm tam giác), 1107 (có ký hiệu điểm tam giác) đến điểm cao 1272 (có ký hiệu điểm tam giác); chuyển hướng Đông Bắc qua điểm cao 795 đến điểm cao 1221; rồi vạch một đường thẳng xuống phía Nam qua điểm cao 944 đến tọa độ 115G78’70” - 18G80’60”; chuyển hướng Tây đi theo dòng suối không tên xuông gặp suối Cù Bai (tên Lào là Ca Paí, mà trong bản đồ viết là Houei Co Bai) tại tọa độ 115G76’40” - 18G80’60”, xuôi theo dòng suối Cù Bai về hướng Nam đến ngã ba suối phía Nam bản B. Tapang khoảng 500 m (năm trăm mét) tại tọa độ 115G75’40” - 18G77’50”, tiếp tục theo hướng Nam lên đỉnh núi đá tại tọa độ 115G75’50” - 18G76’65”; rồi chuyển hướng Đông Nam đến cửa suối Cù Bai chảy vào sông Sé Bang Hieng tại tọa độ 115G76’35” - 18G76’20”, cắt núi P. Talaigne xuống suối ngầm tại tọa độ 115G77’30” - 18G75’35”; chuyển hướng Đông Nam đi theo dòng suối nhỏ đến tọa độ 115G78’75” - 18G74’25”; từ đó đi thẳng xuống phía Nam qua điểm cao 1054 mà bản đồ Lào là 1094 đến Đông Ta Puc ở điểm cao 1020 mà bản đồ Lào là 1021 (có ký hiệu điểm tam giác); từ đó hướng Nam Đông Nam theo sống núi qua các điểm cao 688, 334, xuống đến cầu Xà Ơt trên đường số 9 tại tọa độ 115G83’15” - 18G47’02”.

(Còn nữa)

;
.
.
.
.
.