.
Biên giới, lãnh thổ

HIỆP ƯỚC BỔ SUNG HIỆP ƯỚC HOẠCH ĐỊNH BIÊN GIỚI VIỆT - LÀO (Tiếp theo)

Điều 8

Việc xử lý các mốc không cần thiết cũng như việc cắm các mốc quốc giới mới nói ở Điều VII trên đây sẽ được ghi vào một Nghị định thư có chữ ký của đại diện hai nước. Nghị định thư này có hiệu lực từ ngày Chính phủ hai nước trao đổi công hàm phê duyệt và trở thành phụ lục của Hiệp ước hoạch định về Hiệp ước bổ sung này.

Điều 9

Các điều khoản khác của Hiệp ước hoạch định không được Hiệp ước bổ sung này sửa đổi vẫn có hiệu lực.

Điều 10

Đường biên giới được sửa đổi nêu từ Điều I đến Điều VI nói trên được thể hiện trên mười ba mảnh sơ đồ tỷ lệ 1/25.000 mang số hiệu 5650 IV-A, 5650 IV-B, 5650 IV-D, 5750 I- B. 5850 I-A, 5949 IV-A, 5949 IV-B, 5949 IV-C, 5949 IV-D, 5949 II-A, 5949 II-B, 5949 II-D, 5948 II-B.

Mười ba mảnh sơ đồ nói trên là phụ lục của Hiệp ước bổ sung này và lần lượt đánh số là:

 - Phụ lục 1 gồm ba mảnh mang số hiệu 5650 IV-A, 5650 IV-B, 5650 IV-D của khu vực ba bản Na-Luông, Na-Ún, Na-USon.

 - Phụ lục 2 là mảnh mang số hiệu 5750 I-B của khu vực Na-Cay, Na-Hói.

- Phụ lục 3 là mảnh mang số hiệu 5850 I-A của khu vực Phu Ta Mê.

- Phụ lục 4 gồm 4 mảnh mang số hiệu 5949 IV-A, 5949 IV- B, 5949 IV-C, 5949 IV-D của khu vực Na Hàm.

- Phụ lục 5 gồm hai mảnh mang số hiệu 5949 II-A, 5949 II-B của khu vực Văng Áng Ngước.

 - Phụ lục 6 gồm hai mảnh mang số hiệu 5949 II-D, 5949 I- B của khu vực Piêng Tần - bản Đục.

(Còn nữa)

;
.
.
.
.
.