L.T.S: Ngày 12-11-2013, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 75-KL/TW (Kết luận 75-KL/TW) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (Nghị quyết 33-NQ/TW). Đây là văn kiện đặc biệt quan trọng trong việc định hướng và tạo động lực mới để phát triển thành phố trong những năm đến.
Báo Đà Nẵng xin giới thiệu với bạn đọc toàn văn Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 75-KL/TW
Thành phố bên sông Hàn. Ảnh: ÔNG VĂN SINH |
I- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1- Phát huy những kinh nghiệm, thành tích tốt đã đạt được qua 10 năm thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW, khắc phục hạn chế, khuyết điểm, nhất là những hạn chế do nguyên nhân chủ quan, để thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW và Kết luận 75-KL/TW của Bộ Chính trị từ nay đến năm 2020 một cách tích cực, quyết liệt và đạt hiệu quả cao hơn.
2- Nhận thức rõ, sâu sắc, đầy đủ hơn nữa về vị trí, vai trò của Đà Nẵng trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên; phân tích kỹ tiềm năng, thế mạnh, những khó khăn, hạn chế và trên cơ sở dự báo tình hình sắp đến để có chủ trương phù hợp và quyết tâm cao nhất, tìm ra các động lực mới để xây dựng và phát triển thành phố theo tinh thần Kết luận 75-KL/TW.
3- Phát huy tối đa tính chủ động, tích cực của cả hệ thống chính trị thành phố trong việc phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, cụ thể hóa, thể chế hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp của Kết luận 75-KL/TW. Đồng thời, tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các ban, bộ, ngành Trung ương trong việc tạo điều kiện, cơ chế, chính sách phù hợp, theo hướng ưu đãi hơn, tạo thêm nguồn lực để thành phố phát triển nhanh, hiệu quả, phát huy vai trò đối với cả vùng và đóng góp vào sự phát triển chung cả nước.
II- NỘI DUNG THỰC HIỆN
Từ nay đến năm 2020, bên cạnh thuận lợi cơ bản, tình hình vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, ảnh hưởng đến sự phát triển của thành phố. Đặc biệt, yêu cầu đầu tư phát triển thành phố ngày càng cao, nhưng khả năng huy động các nguồn lực trong giai đoạn đến sẽ không thuận lợi như 10 năm qua, trong khi đó, nhiều vấn đề về an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu... đặt ra nhiều thách thức mới đối với thành phố.
Để triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Kết luận 75-KL/TW, yêu cầu cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và đoàn thể các cấp tiến hành rà soát toàn bộ các chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW. Trên cơ sở đó, bổ sung, cụ thể hóa thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Kết luận 75-KL/TW của Bộ Chính trị, tập trung xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, một trung tâm kinh tế - xã hội lớn của miền Trung với vai trò là trung tâm dịch vụ, thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng, trung tâm bưu chính viễn thông - công nghệ thông tin và tài chính - ngân hàng; một trong những trung tâm y tế, văn hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ của miền Trung; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu vực và cả nước; có tổ chức Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh; cơ bản trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020; tạo động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên.
Theo đó, những nội dung, nhiệm vụ cần tập trung thực hiện như sau:
1- Tiếp tục rà soát, bổ sung và thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch phát triển thành phố. Trọng tâm là:
1.1- Triển khai và quản lý thực hiện hiệu quả quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, không gian kiến trúc, môi trường đô thị thành phố đến năm 2020; điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 2537/QĐ-TTg ngày 04-12-2013 của Thủ tướng Chính phủ, gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển chung của vùng và các nghị quyết Trung ương có liên quan (1).
1.2- Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển không gian đô thị thành phố theo hướng mở rộng không gian đô thị về phía Tây, Tây Nam, Nam thành phố, phù hợp với Nghị quyết 33-NQ/TW, có quy mô thích hợp, có phân khu chức năng hợp lý, quy hoạch các trung tâm chuyên ngành, tạo nền tảng hình thành đô thị hiện đại, trung tâm phát triển của khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
2- Đẩy mạnh phát triển kinh tế gắn với tái cơ cấu và chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng tập trung nâng cao quy mô, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Trọng tâm là:
2.1- Triển khai tích cực Đề án tổng thể Tái cơ cấu kinh tế thành phố gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng giai đoạn 2013-2020. Tập trung triển khai các giải pháp phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, phát huy vai trò của kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, khuyến khích phát triển kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Chú trọng phát triển năng lực sản xuất mới, tăng trưởng nhanh giá trị các ngành dịch vụ, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ (55-56%), công nghiệp (41-42%), nông nghiệp (2-4%).
Xây dựng và triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong “Năm doanh nghiệp Đà Nẵng 2014”. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nhất là về thuế, hải quan, đất đai, thành lập, giải thể doanh nghiệp... tạo thuận lợi và giảm chi phí cho sản xuất, kinh doanh; thực hiện tốt các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng đầu tư của nhà nước; đẩy mạnh thực hiện các chính sách khuyến công, khuyến nông, mở rộng thị trường tiêu thụ và xuất khẩu cho các doanh nghiệp. Phát huy mạnh vai trò, hiệu quả của Quỹ đầu tư phát triển và Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố. Có cơ chế, chính sách thu hút các tập đoàn, tổng công ty lớn thành lập hoặc chuyển hội sở chính đến thành phố; có giải pháp khuyến khích hình thành và phát triển 1-2 tập đoàn kinh tế tư nhân có tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước.
2.2- Tiếp tục đầu tư phát triển du lịch tương xứng với ngành kinh tế mũi nhọn, nhất là du lịch cao cấp, hình thành trung tâm du lịch ven biển lớn tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Quy hoạch tổng thể 3 Khu du lịch quốc gia (bán đảo Sơn Trà, Bà Nà, Làng Vân).
2.3- Rà soát, bổ sung nhiệm vụ và giải pháp khả thi để đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển các ngành dịch vụ, xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm thương mại, dịch vụ chất lượng cao của khu vực và cả nước, tập trung vào các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn, như: tài chính - ngân hàng, công nghệ thông tin - truyền thông, vận tải, giáo dục - đào tạo và y tế chuyên sâu. Đồng thời có giải pháp phù hợp để phát triển các ngành dịch vụ khác về tư vấn pháp lý, tư vấn quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, khoa học - công nghệ, thể dục - thể thao v.v... Quan tâm phát triển đồng bộ, vững chắc các loại thị trường mới được hình thành, như: bất động sản, lao động, khoa học - công nghệ v.v...
2.4- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước, ưu tiên thu hút đầu tư vào các khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các dự án về công nghệ vi điện tử, cơ điện tử và quang điện; tự động hóa và cơ khí chính xác; công nghệ thông tin và truyền thông; công nghệ thân thiện môi trường; công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, y tế, thủy sản... Xây dựng và thực hiện chính sách, cơ chế quản lý đặc thù để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng khả năng cạnh tranh cho xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao.
Rà soát sử dụng đất các dự án ở các khu công nghiệp, ven tuyến biển, tạo điều kiện nhanh chóng triển khai, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, hiệu quả; đồng thời xử lý, thu hồi đối với các dự án chậm trễ hoặc không triển khai để bố trí cho các doanh nghiệp có nhu cầu triển khai dự án đầu tư mới.
2.5- Tiếp tục phát triển Đà Nẵng trở thành một trung tâm kinh tế biển(2), trung tâm nghề cá (3), thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân đóng tàu công suất lớn phục vụ đánh bắt xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo.
2.6- Phát triển nông nghiệp đô thị bền vững, hiệu quả theo hướng áp dụng nông nghiệp công nghệ cao; thực hiện cung cấp các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao phục vụ nhu cầu đô thị và du lịch. Quan tâm công tác bảo vệ phát triển rừng nhằm tạo môi trường sinh thái phục vụ du lịch.
Huy động nhiều nguồn lực cùng với đầu tư ngân sách để đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu hoàn thành xây dựng nông thôn mới vào cuối năm 2020.
3- Tiếp tục đầu tư phát triển nhanh, đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng văn minh, hiện đại, có bản sắc riêng, đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố và Vùng. Trọng tâm là:
3.1- Tích cực triển khai Chương trình hành động 18-CTr/TU, ngày 24-7-2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng. Đặc biệt, cần chủ động phối hợp với các bộ, ban, ngành Trung ương, các địa phương trong Vùng tập trung nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ, đường cao tốc, sân bay, cảng biển; đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư và triển khai các công trình, dự án đã xác định trong Nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị, Thông báo Kết luận 166-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) và các quyết định của Thủ tướng Chính phủ; huy động mọi nguồn lực đầu tư, kể cả vốn nước ngoài dưới nhiều hình thức (BOT, BTO, BT, PPP...) cho đầu tư các công trình, dự án trọng điểm.
3.2- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường. Triển khai thực hiện tốt Dự án Phát triển bền vững, Đề án xây dựng thành phố môi trường và Kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến năm 2020. Phấn đấu diện tích nhà ở bình quân 25m2 sàn/người; 100% nước thải công nghiệp và sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; đến năm 2015, 95% dân số nội thành và 70% dân số nông thôn được cung cấp nước sạch; 100% dân số toàn thành phố được cung cấp nước sạch vào năm 2020. Phát triển diện tích không gian xanh đô thị, hợp lý về tỷ lệ và chủng loại cây, phấn đấu đến năm 2020, 100% các tuyến đường, các công viên và các khu công cộng phải có cây xanh có bóng mát và cây xanh trang trí, nâng tỷ lệ diện tích cây xanh đô thị năm 2015 lên 7-8m2/người và năm 2020 đạt 10-12m2/người.
3.3- Quản lý trật tự đô thị nền nếp, chặt chẽ; xây dựng môi trường văn hóa, đời sống và con người văn hóa phù hợp với văn minh đô thị. Hoàn thiện các thiết chế văn hóa, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nếp sống văn hóa văn minh đô thị gắn với nâng cao đời sống văn hóa cơ sở, khắc phục chênh lệch về mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân ở các khu vực. Đặc biệt khắc phục sớm những yếu kém về quản lý các thiết chế văn hóa cơ sở, không để lãng phí; kết hợp chặt chẽ việc quản lý theo ngành và theo lãnh thổ các thiết chế văn hóa.
4- Xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục - đào tạo, khám chữa bệnh bằng y tế chuyên sâu, chất lượng cao cho cả vùng
4.1- Phát triển toàn diện sự nghiệp sáng tạo văn học, nghệ thuật. Xây dựng một số công trình văn hóa cấp vùng và cấp tỉnh theo Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09-01-2013 của Thủ tướng Chính phủ và các công trình văn hóa tiêu biểu như: Khu công viên văn hóa, vui chơi giải trí châu Á (Asia Park) phía Đông Nam Đài tưởng niệm, Công viên Đại dương, Công viên văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn, Thư viện Tổng hợp, Cung Văn hóa Thiếu nhi... Chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao để tham gia phục vụ Đại hội thể thao châu Á lần thứ 18 năm 2019 tại Việt Nam.
4.2- Ban hành và triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, trong đó đặc biệt chú ý phải gắn quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực với quy hoạch sử dụng nguồn nhân lực, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh. Trung bình mỗi năm đào tạo nghề 45.000 lao động, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 45% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020.
4.3- Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, một số ngành mũi nhọn đạt trình độ tiên tiến quốc gia. Phát triển Quỹ khoa học công nghệ tương xứng với yêu cầu; phát triển mạnh thị trường khoa học và công nghệ theo hướng quốc tế hóa, xã hội hóa, phấn đấu giá trị giao dịch của thị trường khoa học - công nghệ tăng 10-15%/năm. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, đổi mới công nghệ. Đến năm 2020, tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị công nghệ đạt 20-25%/năm. Chú trọng hơn nữa công tác quản lý Nhà nước về khoa học công nghệ, nhất là trên các lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
4.4- Phát triển và hoàn thiện mạng lưới y tế. Phấn đấu đến năm 2015, 100% trạm y tế xã, phường đạt tiêu chí nêu ra trong Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020; phấn đấu có 2 bác sĩ/trạm y tế, đến năm 2020 đạt 15 bác sĩ/10.000 dân, 66,3 giường bệnh/10.000 dân. Phát triển y tế chuyên sâu theo hướng xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm khám, chữa bệnh chất lượng cao.
5- Quan tâm làm tốt hơn nữa công tác an sinh xã hội, tập trung giải quyết tốt những vấn đề xã hội bức xúc. Trọng tâm là:
5.1- Tiếp tục thực hiện đồng bộ và có hiệu quả chương trình thành phố “5 không”, “3 có” và các chính sách an sinh xã hội đang triển khai, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân.
5.2- Ưu tiên nguồn lực đẩy mạnh thực hiện Đề án giảm nghèo giai đoạn 2013-2017, nâng cao điều kiện sống cho các hộ nghèo. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho hộ gia đình chính sách, hộ nghèo có nhà ở, có sinh kế, phương tiện để sản xuất; trợ giúp việc học tập, học nghề, chuyển đổi nghề, nhất là các hộ bị thu hồi đất sản xuất. Phấn đấu đến cuối năm 2015 không còn hộ nghèo theo chuẩn thành phố hiện nay (4).
6- Tiếp tục tăng cường quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống
6.1- Triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết dân tộc, xây dựng nền tảng chính trị vững chắc trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ, xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh. Tăng cường công tác tuyên truyền, đấu tranh khẳng định và bảo vệ chủ quyền biển đảo.
6.2- Triển khai có hiệu quả việc đấu tranh với các hoạt động chống phá của thế lực thù địch; phòng chống, kiềm chế gia tăng tội phạm, quản lý tốt trật tự an toàn xã hội, giảm dần tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí (số vụ tai nạn, người chết và bị thương). Xử lý kịp thời các vấn đề phức tạp nảy sinh, không để bị động bất ngờ. Giải quyết kịp thời các khiếu kiện của nhân dân, không để xảy ra “điểm nóng”.
7- Tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ ngang tầm nhiệm vụ; xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực và hiệu lực điều hành, quản lý Nhà nước. Trọng tâm là:
7.1- Thường xuyên quan tâm xây dựng, củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, đặc biệt chú trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ. Hằng năm có trên 80% tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh.
7.2- Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) “Về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
7.3- Tích cực phát huy dân chủ, đổi mới phong cách, phương thức lãnh đạo, lề lối công tác, quan tâm xây dựng nội bộ đoàn kết. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc xây dựng đạo đức công vụ của cơ quan, đơn vị.
7.4- Tích cực thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, quan liêu, xa dân, đẩy mạnh cải cách hành chính theo tinh thần Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 06-11-2013 của Ban Thường vụ Thành ủy, gắn với thí điểm xây dựng chính quyền đô thị khi có chủ trương của Trung ương.
8- Tăng cường hợp tác, liên kết, bảo đảm sự phát triển nhanh và bền vững của toàn Vùng
8.1- Tích cực phối hợp với các địa phương trong Vùng kiến nghị, đề xuất Trung ương xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù để tăng cường liên kết, phát triển Vùng; khai thác hiệu quả chương trình hợp tác Tiểu vùng sông Mêkông và Hành lang kinh tế Đông Tây (EWEC); nghiên cứu tích cực triển khai Hành lang kinh tế Đông Tây 2 (EWEC2).
8.2- Triển khai thực hiện các cam kết đã ký kết với các địa phương trong vùng về hợp tác, liên doanh, liên kết phát triển, hướng đến xây dựng một không gian liên kết kinh tế thống nhất trong toàn vùng, tập trung vào một số lĩnh vực như: đầu tư, khai thác, sử dụng hệ thống cảng biển, các khu công nghiệp, chế xuất một cách hiệu quả; liên kết phát triển du lịch; phối hợp khai thác đánh bắt hải sản, chế biến hải sản, bảo vệ an ninh trên biển; liên kết đào tạo nguồn nhân lực; bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu...
9- Chủ động và tích cực phối hợp chặt chẽ với các ban, bộ, ngành Trung ương xây dựng và trình cơ quan thẩm quyền quyết định những vấn đề về cơ chế, chính sách đặc thù theo Kết luận 75-KL/TW
9.1- Xây dựng và trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách đặc thù, theo hướng ưu đãi hơn (5), nhằm tạo thêm nguồn lực và động lực mới để thành phố phát triển nhanh, trong đó:
- Đề nghị phân cấp thêm cho thành phố một số nguồn thu do Trung ương quản lý.
- Tăng mức hỗ trợ từ số tăng thu các khoản phân chia giữa ngân sách Trung ương với thành phố và khoản tăng thu ngân sách Trung ương.
- Cho phép huy động vốn đầu tư hằng năm cao hơn tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách thành phố.
- Ưu tiên hỗ trợ Đà Nẵng xúc tiến, huy động các nguồn vốn ODA và phân cấp cho thành phố được quyết định đầu tư một số dự án đầu tư theo hình thức BT, BOT, BTO, PPP để đầu tư phát triển hạ tầng v.v...
- Cho phép mở rộng quy mô khu vui chơi có thưởng dành riêng cho người nước ngoài, đáp ứng nhu cầu cấp thiết hiện nay của khách nước ngoài đến nghỉ dưỡng tại Khu du lịch Silver Shores và các khu du lịch cao cấp khác, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép theo Kết luận 75-KL/TW.
9.2- Xây dựng và trình cơ quan thẩm quyền ban hành thực hiện cơ chế hỗ trợ đặc thù về huy động vốn đầu tư xây dựng Dự án Khu Công nghệ cao Đà Nẵng (6). Ưu tiên tiếp cận các nguồn vốn ODA, kể cả vay ưu đãi và không hoàn lại để đầu tư hạ tầng và các cơ sở nghiên cứu công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao.
Hoàn thành các nội dung 9.1, 9.2 trong 6 tháng đầu năm 2014.
9.3- Tích cực làm việc với Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương:
(1) Bố trí vốn thanh toán các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng: Nhà thi đấu Thể dục - Thể thao, cầu Nguyễn Văn Trỗi - Trần Thị Lý, Bệnh viện Ung thư Đà Nẵng, Bệnh viện Đa khoa 600 giường (2014-2015).
(2) Quyết định đầu tư đối với những dự án, chính sách mang tính động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội toàn vùng, như:
- Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng giai đoạn 2 (2014-2015).
- Nâng cấp sân bay Đà Nẵng đạt trên 6 triệu lượt khách/năm (2014-2015), xây dựng mạng lưới tàu điện ngầm.
- Chính sách hỗ trợ để ngư dân đóng tàu công suất lớn khai thác hải sản xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo (2014 và các năm sau).
- Các viện nghiên cứu khoa học chuyên ngành, trung tâm công nghệ sinh học, trung tâm thông tin khoa học và công nghệ, dự án trường đại học quốc tế Việt - Anh.
(3) Có kế hoạch triển khai các dự án, công trình đã được xác định trong Nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị, Thông báo Kết luận 166-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) và các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, gồm:
- Làng Đại học Đà Nẵng, Khu liên hợp thể thao.
- Mở rộng tuyến quốc lộ 14B giai đoạn 2 và mở rộng, nâng cấp quốc lộ 14G (2014-2015).
- Di dời ga đường sắt Đà Nẵng; nghiên cứu triển khai tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây 2, cảng Liên Chiểu.
(4) Cho phép thành phố thực hiện thí điểm đối với những vấn đề mới phát sinh trong quá trình phát triển thành phố, nhưng chưa có quy định hoặc những quy định hiện hành của Nhà nước không còn phù hợp.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức tốt việc nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện Kết luận 75-KL/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Thành ủy, đồng thời xây dựng Kế hoạch thực hiện phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị mình. Kế hoạch thực hiện phải cụ thể, thiết thực, xác định rõ nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp và lộ trình thực hiện đến năm 2015 và năm 2020.
2- Đảng đoàn HĐND, Ban cán sự Đảng UBND thành phố đưa việc thực hiện Kết luận 75-KL/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Thành ủy vào chương trình công tác trọng tâm hằng năm; chọn những vấn đề cấp bách, then chốt để tập trung chỉ đạo thực hiện trước, gắn với việc đẩy mạnh thực hiện 5 đột phá về phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XX Đảng bộ thành phố; đồng thời ra sức tranh thủ sự quan tâm giúp đỡ của các ban, bộ, ngành Trung ương, các địa phương bạn trong việc triển khai thực hiện Kết luận.
Ban cán sự Đảng UBND thành phố chủ động đăng ký làm việc với Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương để xem xét, giải quyết các kiến nghị đã được Bộ Chính trị kết luận, hoàn thành trong 6 tháng đầu năm 2014.
3- Thành lập Ban Chỉ đạo triển khai Kết luận 75-KL/TW trực thuộc Thành ủy, do đồng chí Phó Bí thư Thường trực làm Trưởng ban; Phó Trưởng ban là một đồng chí lãnh đạo UBND thành phố, thành viên là lãnh đạo các cơ quan chức năng có liên quan để tham mưu Ban Thường vụ Thành ủy trong việc chỉ đạo cụ thể hóa và triển khai thực hiện Kết luận. Định kỳ hằng quý, 6 tháng, năm đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy theo dõi, chỉ đạo; 2 năm một lần, tham mưu Ban Thường vụ Thành ủy làm việc với Ban Bí thư, Chính phủ và các bộ, ban, ngành Trung ương về thực hiện Kết luận 75-KL/TW và Nghị quyết 33-NQ/TW.
4- Ban Tuyên giáo Thành ủy chủ trì phối hợp với Ban cán sự Đảng UBND thành phố, các cơ quan tham mưu, giúp việc Thành ủy, Mặt trận và các đoàn thể hướng dẫn, chỉ đạo việc nghiên cứu, quán triệt Kết luận 75-KL/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Thành ủy cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, qua đó tạo sự nhất trí cao trong Đảng bộ và sự đồng thuận cao trong xã hội về các chủ trương, chính sách xây dựng và phát triển thành phố gắn với đẩy mạnh phong trào thi đua, quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết 33-NQ/TW và Kết luận 75-KL/TW của Bộ Chính trị.
T/M BAN THƯỜNG VỤ
Bí thư
TRẦN THỌ (đã ký)
(1) Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X), Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020
(2) Hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ kinh tế biển như: cảng biển, khu công nghiệp dịch vụ chế biến thủy sản, cảng cá, âu thuyền trú bão, các khu du lịch cao cấp và các tuyến đường ven biển. Triển khai giai đoạn 2 dự án nâng cấp Cảng Tiên Sa có quy mô lớn, hiện đại, nâng cao năng lực bốc xếp, lưu kho, nâng cấp hệ thống quản lý khai thác container... đáp ứng là một khâu quan trọng trong chuỗi cung ứng dịch vụ logistics của khu vực; triển khai xây dựng mới Cảng Liên Chiểu.
(3) Quyết định số 1445-QĐ/TTg ngày 16-8-2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
(4) Nội thành: 800.000 đồng/người/tháng; ngoại thành: 600.000 đồng/người/tháng.
(5) So với Quyết định 13/2006/QĐ-TTg ngày 16-01-2006 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành.
(6) Ưu đãi hơn quy định tại Công văn số 8745/VPCP-KHTH ngày 18-10-2013 của Văn phòng Chính phủ về việc cơ chế hỗ trợ vốn xây dựng Dự án Khu Công nghệ cao Đà Nẵng.