.

Giải quyết thấu đáo các yêu cầu chính đáng của công dân

.

ĐNĐT - Sáng 13-1, tại Ban Tiếp công dân, Chủ tịch UBND thành phố Huỳnh Đức Thơ tiếp công dân thuộc các hộ: ông Đỗ Thịnh trú tại số 74 Nguyễn Khuyến, phường Hòa Minh, quận Liên Chiểu; bà Nguyễn Thị Thủy (thuộc diện giải tỏa để xây dựng cầu Thuận Phước và khu dân cư (KDC) Đa Phước); hộ ông Nguyễn Văn Nghĩa trú tại tổ 207 phường An Hải Bắc, quận Sơn Trà; cùng 7 hộ có hồ sơ pháp lý giống nhau, đề xuất giống nhau trú tổ 22 phường Hòa Minh, quận Liên Chiểu.

Chủ tịch UBND thành phố Huỳnh Đức Thơ nghe báo cáo từ các cơ quan chức năng tại buổi tiếp dân
Chủ tịch UBND thành phố Huỳnh Đức Thơ nghe báo cáo từ các cơ quan chức năng tại buổi tiếp dân

Hộ ông Đỗ Thịnh là hộ giải tỏa thuộc dự án khu số 6, Trung tâm đô thị mới tây bắc (phường Hòa Minh, quận Liên Chiểu), kiến nghị đền bù đất ở từ 50% lên 100% và hỗ trợ tiền đất cho diện tích 92,5m2 (đất ngoài sổ), hỗ trợ trượt giá đền bù.

Chủ tịch UBND thành phố Huỳnh Đức Thơ đồng ý đề xuất của các cơ quan chức năng, nâng mức đền bù đất ở từ 50% lên 100% đối với diện tích 160m2; đồng ý hỗ trợ 30% tiền đất cho diện tích ngoài sổ là 92,5m2; hỗ trợ trượt giá đền bù 20%.

Hộ bà Nguyễn Thị Thủy, thuộc diện giải tỏa đi hẳn để thực hiện dự án cầu Thuận Phước và KDC Đa Phước, với tổng diện tích đất thu hồi là 145,3 m2.

Hộ bà Thủy được phê duyệt bồi thường 80% giá đất ở cho diện tích 140m2, 60% giá đất ở cho diện tích 5,3m2. Hiện trạng trên đất có nhà, có hộ khẩu tại nơi giải tỏa.

Bà Thủy đã bàn giao mặt bằng ngày 7-7-2004 và đã nhận tổng số tiền đền bù, tiền hỗ trợ thuê nhà là 54.398.590 đồng.

Ngày 16-7-2003, bà Thủy có đơn xin mua đất tái định cư (TĐC) hộ chính (có bút phê của nguyên Trưởng Ban Nội chính Trung ương, nguyên Bí thư Thành ủy Đà Nẵng Nguyễn Bá Thanh đã mất).

Đến ngày 16-7-2004, bà Thủy có đơn xin bố trí đất TĐC hộ chính và được đồng chí Nguyễn Bá Thanh bút phê (ngày 14-8-2004) với nội dụng “Chuyển A. Châu, Ban Quản lý Liên Chiểu – Thuận Phước kiểm tra và giải quyết”.

Tuy nhiên, từ đó đến năm 2015, sau nhiều lần liên hệ với các cơ quan chức năng để được giải quyết bố trí TĐC theo quy định, bà Thủy vẫn không được đáp ứng.

Đến năm 2015, bà Thủy có đơn gửi UBND thành phố, kiến nghị về hộ giải tỏa đi hẳn chưa được bố trí TĐC và yêu cầu giải quyết bố trí TĐC để ổn định cuộc sống.

Tại buổi tiếp dân, sau khi nghe báo cáo từ các cơ quan chức năng và ý kiến từ chủ hộ, Chủ tịch UBND thành phố Huỳnh Đức Thơ đồng ý đề xuất của cơ quan chức năng về việc bố trí một lô hộ chính đường 10,5m (theo quy định, bà Thủy được bố trí 1 lô hộ chính, đường 7,5m) khu TĐC Thanh Lộc Đán – Hòa Minh mở rộng, giá đất áp dụng theo Quyết định số 36/2009/QĐ-UBND ngày 24-12-2009.

Cho hộ bà Thủy được nợ đất TĐC 100%, thời hạn 5 năm; hỗ trợ 50 triệu đồng tạo điều kiện cho bà Thủy trả tiền thuê nhà thời gian chưa có đất, nhà để ở.

Đối với hộ ông Nguyễn Văn Nghĩa, kiến nghị xin đăng ký 1 lô kinh doanh trong các chợ quận Sơn Trà để buôn rau, củ, quả. Ông Nghĩa là bộ đội phục viên, con Mẹ Việt Nam anh hùng, gia cảnh khó khăn. Ông nghĩa bán rau, củ, quả tại trước hiên nhà số 128 Lý Tự Trọng (phường Thuận Phước, quận Hải Châu) từ năm 1990.

Quy định không được buôn bán thực phẩm tươi sống trong các KDC của UBND quận Hải Châu buộc hộ ông Nghĩa phải di dời. Sau khi nghe báo cáo từ cơ quan chức năng, Chủ tịch UBND thành phố Huỳnh Đức Thơ đồng ý giao UBND quận Sơn Trà xem xét, bố trí một vị trí trong các chợ trên địa bàn quận Sơn Trà (nơi ông Nghĩa cư trú); đồng thời hỗ trợ 15 triệu đồng để tạo điều kiện thuận lợi cho ông Nghĩa di dời địa điểm.

Trường hợp 7 hộ trú tại tổ 22 phường Hòa Minh, quận Liên Chiểu là các hộ giải tỏa thuộc dự án Khu số 1, Trung tâm đô thị mới Tây Bắc, kiến nghị xem xét đền bù đất, nhà, vật kiến trúc và bố trí TĐC.

Sau khi nghe báo cáo từ cơ quan chức năng, ý kiến của các hộ liên quan, Chủ tịch UBND thành phố đồng ý đề xuất của cơ quan chức năng, thống nhất bố trí lô phụ 5,5m cho các hộ tại KDC phục vụ giải tỏa tuyến đường Ngô Sĩ Liên; giá đất áp dụng theo Quyết định số: 36/2009/QĐ-UBND; hỗ trợ mỗi hộ 20 triệu đồng.

Tin và ảnh: TRỌNG HUY

 

;
.
.
.
.
.