.

Châu Á sẽ chiếm 40% thị trường xuất khẩu của Đà Nẵng

.

(ĐNĐT) - Đây là mục tiêu mà Đà Nẵng hướng đến trong những năm tới nhằm đạt mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 16-17%/năm giai đoạn 2011-2015; 17-18%/năm giai đoạn 2016-2020.

Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Mục tiêu này được nêu rõ trong “Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030” ban hành ngày 27-3.

Cùng với thị trường châu Á, Đà Nẵng sẽ tiếp tục duy trì ổn định tỷ trọng xuất khẩu sang các khu vực thị trường lớn khác như: châu Âu chiếm 26,7%; châu Mỹ chiếm 32,8% và châu Úc/Phi chiếm 0,4%/0,5%.

Ngoài ra, thành phố sẽ hạn chế nhập khẩu với mức tăng trưởng thấp hơn 2-3% so với xuất khẩu. Đồng thời, giảm dần tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng nông - lâm sản xuất khẩu từ 4,4% năm 2010 xuống còn 4,1% năm 2015; 3% năm 2020 và 2% năm 2030; nhóm hàng thủy sản (đông lạnh và sơ chế) giảm dần tỷ trọng từ 12,6% năm 2010 xuống còn 10,6% năm 2015; 9% năm 2020 và 5,6% năm 2030.

Trong khi đó, tăng tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ từ 73,3% năm 2010 lên 76,3% năm 2015; đạt 80% năm 2020 và 85% năm 2030.

UBND thành phố đã ban hành các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể để các ngành, địa phương cùng triển khai nhằm đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Trong đó, chú trọng các biện pháp phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực công nghiệp, nông - lâm - thủy sản; đẩy mạnh phát triển thị trường, xúc tiến thương mại; thực hiện các chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao nhận kho vận và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics. Ngoài ra, thành phố cũng sẽ tập trung cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu; nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của Hiệp hội ngành hàng.

Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này được huy động từ nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn viện trợ quốc tế, vốn huy động xã hội, cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Dân Hùng

;
.
.
.
.
.