.

Những quy định về tuyển sinh đầu cấp, năm học 2010-2011

UBND thành phố Đà Nẵng vừa phê duyệt phương án tuyển sinh vào các lớp đầu cấp vào các trường tiểu học, THCS, THPT  năm học 2010-2011.

Theo đó, đối với tuyển sinh vào lớp 1 và lớp 6: Các trường tiểu học tuyển 100% trẻ em đúng độ tuổi và các trường THCS tuyển 100% HS đã hoàn thành chương trình tiểu học trên địa bàn theo quy định của Phòng GD-ĐT quận, huyện vào học. Ngoài ra, Trường tiểu học Phù Đổng và Trường tiểu học Hoàng Văn Thụ tuyển HS vào lớp tăng cường tiếng Pháp theo đúng quy định của Bộ GD-ĐT và Sở GD-ĐT.
 
Trường THCS Trưng Vương tuyển HS các lớp tăng cường tiếng Pháp thuộc Trường tiểu học Phù Đổng. Trường THCS Nguyễn Huệ tuyển HS học các lớp tăng cường tiếng Pháp thuộc Trường tiểu học Hoàng Văn Thụ; Trường THCS Tây Sơn và Trường THCS Lê Lợi tiếp tục tuyển mỗi trường 2 lớp thí điểm tiếng Nhật.

Đối với tuyển sinh vào lớp 10 THPT: Phương thức tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT công lập, năm học 2010-2011 được kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển; vào lớp 10 các trường dân lập theo hình thức xét tuyển dựa trên kết quả tuyển sinh vào trường công lập. Theo đó, việc tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT công lập được căn cứ vào kết quả rèn luyện, học tập của 4 năm học ở THCS và điểm các bài thi, điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích.

Thời gian thi là ngày 21 và 22-6-2010 với 3 môn thi: Toán, Ngữ văn (tự luận), tiếng Anh kết hợp giữa trắc nghiệm với tự luận để lấy điểm khuyến khích cộng thêm. Điểm thi môn Toán và Ngữ văn được tính hệ số 2. Điểm khuyến khích cộng thêm của môn tiếng Anh được quy định như sau: Bài thi đạt từ 9 đến 10 điểm: cộng 3 điểm; từ 8 đến 9 điểm: 2,5 điểm; từ 7 đến 8 điểm: 2 điểm; từ 6 đến 7 điểm: 1,5 điểm; từ 5 đến 6 điểm: 1 điểm. Điểm tính theo kết quả rèn luyện, học tập được quy định như sau: Mỗi năm học ở THCS đạt hạnh kiểm tốt, học lực giỏi: 5 điểm; hạnh kiểm khá, học lực giỏi hoặc ngược lại: 4,5 điểm; hạnh kiểm khá, học lực khá: 4 điểm; hạnh kiểm trung bình, học lực giỏi hoặc ngược lại: 3,5 điểm; hạnh kiểm khá, học lực trung bình hoặc ngược lại: 3 điểm và 2 điểm cho các  trường hợp còn lại. Lưu ý, trong trường hợp lưu ban năm học nào thì lấy kết quả của năm học lại.

Điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích được tính như sau: Cộng 3 điểm cho một trong các đối tượng là con liệt sĩ, con thương-bệnh binh có tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên; con những người được hưởng chế độ như thương-bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên. Cộng 2 điểm cho một trong các đối tượng là con Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, con Anh hùng lao động, con Bà mẹ VNAH, con thương-bệnh binh và con của người được hưởng chế độ như thương-bệnh binh có tỷ lệ thương tật dưới 81%, người dân tộc thiểu số đang sinh sống, học tập trên địa bàn các xã Hòa Liên, Hòa Ninh, Hòa Phú, Hòa Bắc.

Cộng 1 điểm cho các đối tượng là người dân tộc thiểu số nhưng không sinh sống, học tập trên địa bàn các xã Hòa Liên, Hòa Ninh, Hòa Phú, Hòa Bắc và HS đang sinh sống học tập tại 4 xã trên. Cộng 2 điểm cho HS đoạt giải trong các kỳ thi do Bộ GD-ĐT tổ chức, thi các nước trong khu vực và thi quốc tế, đoạt giải nhất trong kỳ thi học sinh giỏi lớp 9, thi văn nghệ, thể thao, viết thư quốc tế UPU, tin học trẻ, giải toán trên máy tính cầm tay, giải toán qua Internet, sáng tác văn học, hội họa do Sở GD-ĐT tổ chức, hoặc phối hợp với các ngành tổ chức.

Cộng 1,5 điểm cho HS đoạt giải nhì trong các kỳ thi do thành phố tổ chức hoặc xếp loại giỏi ở kỳ thi nghề phổ thông do Sở GD-ĐT tổ chức. Cộng 1 điểm cho HS đoạt giải 3 trong các kỳ thi cấp thành phố hoặc được xếp loại khá ở kỳ thi nghề phổ thông. Cộng 0,5 điểm cho HS được xếp loại trung bình ở kỳ thi nghề phổ thông. Điểm cộng thêm cho đối tượng được chính sách ưu tiên, khuyến khích tối đa không quá 6  điểm.

Bên cạnh chế độ cộng điểm ưu tiên, khuyến khích, Sở GD-ĐT còn ưu tiên xét tuyển HS ở các địa bàn sau: HS người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú và đang học tập tại xã Hòa Bắc, Hòa Phú được tuyển thẳng vào lớp 10 Trường THPT Phạm Phú Thứ hoặc Trường THPT Ông Ích Khiêm theo nguyện vọng; HS có hộ khẩu thường trú tại thôn Hòa Vân (Hòa Hiệp Bắc, Liên Chiểu) được tuyển thẳng vào lớp 10 Trường THPT Nguyễn Trãi; HS đang học tập tại Trường THCS Ông Ích Đường (Hòa Phú) được cộng thêm 3 điểm nếu có nguyện vọng dự tuyển vào Trường THPT Ông Ích Khiêm hoặc Trường THPT Phạm Phú Thứ; HS đang học tập tại Trường THCS Nguyễn Tri Phương (Hòa Bắc) được cộng thêm 3 điểm nếu xin dự tuyển vào Trường THPT Nguyễn Trãi; HS đang học tại Trường THCS Nguyễn Viết Xuân (Hòa Ninh), Trần Quang Khải (Hòa Sơn), Nguyễn Bá Phát (Hòa Liên) được cộng thêm 2 điểm nếu có nguyện vọng dự tuyển vào Trường THPT Phạm Phú Thứ hoặc Nguyễn Trãi; HS đang học tại Trường THCS Phạm Văn Đồng (Hòa Nhơn), Đỗ Thúc Tịnh (Hòa Khương), Trần Quốc Tuấn (Hòa Phong) được cộng thêm 2 điểm nếu có nguyện vọng dự tuyển vào Trường THPT Ông Ích Khiêm; HS đang học tại Trường THCS Huỳnh Bá Chánh (Hòa Hải), Nguyễn Bỉnh Khiêm (Hòa Quý) được cộng thêm 2 điểm nếu có nguyện vọng dự tuyển vào Trường THPT Ngũ Hành Sơn; HS đang học tại Trường THCS Lê Lợi (Mỹ An), Trường dân lập Hermann Gmeiner (Khuê Mỹ) được cộng thêm 1 điểm nếu có nguyện vọng dự tuyển vào Trường THPT Ngũ Hành Sơn; HS học tại Trường THCS Lý Tự Trọng (Thọ Quang), Nguyễn Chí Thanh (Mân Thái), Lê Độ (An Hải Bắc), Phạm Ngọc Thạch (Nại Hiên Đông) được cộng thêm 2 điểm nếu có nguyện vọng dự tuyển vào Trường THPT Tôn Thất Tùng; HS đang học tại Trường THCS Cao Thắng (An Hải Tây), Nguyễn Văn Cừ (An Hải Đông), Phan Bội Châu (Phước Mỹ) được cộng thêm 1 điểm nếu có nguyện vọng dự tuyển vào Trường THPT Tôn Thất Tùng. Điểm xét tuyển theo nguyện vọng 1 sẽ là tổng số điểm bài thi 2 môn Toán, Ngữ văn đã tính theo hệ số (không có bài điểm 0) cộng điểm khuyến khích của điểm bài thi môn tiếng Anh, tổng điểm tính theo kết quả rèn luyện, học tập 4 năm THCS, tổng điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích và điểm chính sách ưu đãi của thành phố. Điểm xét tuyển nguyện vọng 2 giống như điểm nguyện vọng 1, nhưng không cộng điểm chính sách ưu đãi của thành phố.

Ngọc Đoan

 

;
.
.
.
.
.