.

Học phí đại học: cao nhất 4,4 triệu đồng/tháng

.

Theo đó, ngành y dược dẫn đầu về mức trần học phí quy định theo khối ngành, chuyên ngành ở cả các cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên.

Đây là mức học phí cao nhất trong các khối ngành đào tạo ĐH, được áp dụng ngay cho năm học 2015 - 2016 với ngành đào tạo ĐH y dược, tại các cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư (kể cả các cơ sở giáo dục ĐH được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động).

Mức trần học phí này được thực hiện theo quy định tại nghị định của Chính phủ về cơ chế thu, quản lý học phí với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập áp dụng từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 vừa được ban hành. Nghị định sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-12.

Theo đó, ngành y dược dẫn đầu về mức trần học phí quy định theo khối ngành, chuyên ngành ở cả các cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên, cũng như các cơ sở chưa tự đảm bảo được kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư.

Ở các cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư, mức trần học phí năm học 2015 - 2016, 2016 - 2017 với khối ngành y dược là 4,4 triệu đồng/tháng/sinh viên (SV); khối ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật - công nghệ, thể dục thể thao - nghệ thuật, khách sạn - du lịch là 2,05 triệu đồng/tháng/SV; khối ngành khoa học xã hội, kinh tế, luật, nông - lâm - thủy sản là 1,75 triệu đồng/tháng/SV.

Trong khi đó, ở các cơ sở giáo dục công lập chưa tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư, mức trần học phí năm học 2015 - 2016 áp dụng cho khối ngành y dược là 880.000 đồng/tháng/SV; khối ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật - công nghệ, thể dục thể thao - nghệ thuật, khách sạn - du lịch là 720.000 đồng/tháng/SV; khối ngành khoa học xã hội, kinh tế, luật, nông - lâm - thủy sản là 610.000 đồng/tháng/SV. Các năm học tiếp theo, mức trần học phí ở từng khối ngành đều được điều chỉnh theo hướng tăng.

Riêng với các cơ sở giáo dục ĐH công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định của Chính phủ, học phí được xác định trên cơ sở tính toán có sự cân đối giữa hỗ trợ của Nhà nước và đóng góp của người học, thực hiện lộ trình giảm dần bao cấp của Nhà nước.

Trong quá trình áp dụng nghị định này, Chính phủ cũng giao Bộ 
GD-ĐT phối hợp các cơ quan tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh khung học phí của các cơ sở giáo dục ĐH theo hướng có lộ trình xác định tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo. Nghị định còn quy định việc duy trì chính sách miễn, giảm học phí và không thu học phí với nhiều đối tượng người học cụ thể.

Cũng theo nghị định này, khung học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông áp dụng cho năm học 2015 - 2016 từ 60.000 - 300.000 đồng/tháng/học sinh vùng thành thị, từ 30.000 - 120.000 đồng/tháng/học sinh vùng nông thôn và từ 8.000 - 60.000 đồng/tháng/học sinh vùng miền núi.

Theo NGỌC HÀ - L.C (Tuổi trẻ)

;
.
.
.
.
.