.

Những vị thuốc từ đu đủ

.

Đu đủ thuộc họ Papayeceae, cao trung bình 2 - 4m, thân trắng, không phân nhánh, lá to, mọc so le, có cuống dài, khi rụng, để lại vết thẹo ở thân cây. Hoa màu vàng lục nhạt, mọc ở kẽ lá. Có hoa đực và hoa cái trên cùng một cây hoặc khác cây. Quả mọng to, hình trứng ngược hoặc thuôn dài. Khi chín có màu vàng sậm, hạt nhiều, màu đen.


Đu đủ là thực phẩm chứa nhiều carotenoid nhất. Chất này có khả năng chống ôxy hóa rất mạnh, rất hữu ích trong việc phòng chống các bệnh tim mạch và ung thư.Ngoài carotenoid, đu đủ cũng rất giàu các vitamine A, B, C và khoáng chất. Trong y học cổ truyền Nam Mỹ, đu đủ được đánh giá cao trong việc trị bệnh tiểu đường, hen suyễn và ký sinh trùng đường ruột.

Các thầy thuốc Đông y tin rằng, đu đủ có hiệu quả trong việc điều trị bệnh ho lao nếu được dùng đều đặn trong thời gian dài. Đu đủ còn được đánh giá cao trên lĩnh vực thực phẩm chức năng nhờ các enzym như papain, có tác dụng giống như men pepsin của dạ dày hoặc trypsin của dịch tụy, hết sức hiệu quả trong việc phân hủy các hỗn hợp protein. Nó đặc biệt tốt với các trường hợp xơ hóa túi mật, tiêu hóa khó khăn và nóng rát dạ dày, thiểu năng tuyến tụy.

Đu đủ là loại quả tráng miệng tốt sau các bữa ăn để bổ sung vitamin thiên nhiên, nhất là bêta caroten (khi vào cơ thể được biến dưỡng thành vitamin A). Loại quả này góp phần hỗ trợ sự tiêu hóa sau những bữa ăn gây nặng bụng; có thể dùng nước ép uống khi có rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, viêm ruột, kể cả trẻ em trong thời kỳ mọc răng. Tuy nhiên, không nên dùng quá nhiều vì có thể dẫn đến vàng da.

Đu đủ non hầm móng giò là một món ăn tạo sữa rất quen thuộc cho các bà mẹ đang cho con bú. Đu đủ xanh giúp bà nội trợ hầm các loại thịt dai cho mau mềm. Tại các quốc gia nhiệt đới, người ta dùng nhựa đu đủ xanh hoặc hạt làm thuốc chống ký sinh trùng đường ruột như tẩy giun kim, giun đũa, sán heo... dưới dạng thuốc sắc. Nước sắc này còn có tác dụng kích thích chức năng gan, mật.

BÍCH TRÂM (tổng hợp)

;
.
.
.
.
.