.
Biên giới, lãnh thổ

Hiệp ước hoạch định biên giới Việt Nam - Lào (Tiếp theo)

4- Từ đỉnh đèo Keo Neua, đường biên giới đi hướng chung Đông Nam theo sống núi qua điểm cao 1671 - Phou Ngam, điểm cao 1839, theo sống núi Hong Lèu đến tọa độ 114G39’62” - 20G26’50”; rồi hướng Đông Bắc đến điểm cao 1540; từ đó chuyển hướng Nam và Đông Nam qua điểm cao 1922 - Rao Co I (có ký hiệu điểm tam giác) đến điểm cao 2255 - Rao Co (có ký hiệu điểm tam giác); chuyển hướng Đông Bắc đến tọa độ 114G57’50” - 20G22’99”, rồi trở lại hướng chung Đông Nam qua điểm cao 1339, 1407 - Giang Man (có ký hiệu điểm tam giác), điểm cao 1113, 1145 - Giang Man (Nam) (có ký hiệu điểm tam giác), điểm cao 1100 - Ong Giao (có ký hiệu điểm tam giác) đến điểm cao 1284 - Phou Cú Tang (có ký hiệu điểm tam giác); từ đó đi hướng Đông Nam và Nam theo sống núi qua điểm cao 1069 đến tọa độ 114G74’40” - 19G87’56” ; theo hướng chung Đông Nam qua các điểm cao 1145, 1506, 2017 - Phou Có Pi (có ký hiệu điểm tam giác), 971 đến tọa độ 114G89’95” - 19G63’29’’ đến đỉnh đèo Mu Gia cắt đường số 12 tại tọa độ 114G91’23” - 19G63’30”.

5- Từ đỉnh đèo Mu Gia, đường biên giới đi hướng Đông Bắc theo sống núi đến điểm cao 930; chuyển hướng Đông Nam và Đông qua dãy núi đá đến tọa độ 114G97’06”- 19G62’20”; chuyển hướng Đông Nam qua điểm cao 1074 theo sống núi đến tọa độ 115G02’18” - 19G58’20”; từ đó vạch một đường thẳng theo hướng Đông Nam qua núi đá dài khoảng 37km (ba mươi bảy ki-lô-mét) đến điểm cao 623, rồi theo sống núi qua điểm cao 743 - Phou Vong đến cắt đường số 20 tại tọa độ 115G38’26” - 19G20’70”.

(Còn nữa)

;
.
.
.
.
.