Chính trị - Xã hội
Trích lục hồ sơ đề nghị xác nhận liệt sĩ, thương binh tồn đọng
(Kèm theo Công văn số 2450/SLĐTBXH-NCC ngày 1 tháng 11 năm 2016 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng)
Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 13-10-2016 và Kế hoạch số 8472/KH-UBND ngày 17-10-2016 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc triển khai thí điểm giải quyết hồ sơ người có công tồn đọng; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trích lục 15 hồ sơ đề nghị xác nhận liệt sĩ, thương binh trên địa bàn thành phố để công khai cho cán bộ, đảng viên và nhân dân được biết, tham gia ý kiến:
I. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN LIỆT SĨ (5 hồ sơ)
1. Họ và tên: Đặng Thị Bốn, năm sinh: 1951
Nguyên quán: phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng
Ngày tháng năm tham gia cách mạng: 1966
Ngày hy sinh: 15-5-1970
Cấp bậc, chức vụ khi hy sinh: Du kích mật
Đơn vị khi hy sinh: xã Hòa Hải (nay là phường Hòa Hải)
Nơi hy sinh: Vùng 6, thôn An Nông, phường Hòa Hải
Trường hợp hy sinh: Ngày 15-5-1970, bà Đặng Thị Bốn nhận nhiệm vụ của đồng chí Nguyễn Thị Kết, Phó bí thư Đảng ủy xã Hòa Hải phân công đi bám và nắm tình hình địch để cho anh em cán bộ hoạt động. Trong lúc đang thi hành nhiệm vụ thì bị địch phục kích phát hiện bắt bà Đặng Thị Bốn làm con tin để dẫn đường cho địch đi thì bị vấp mìn nổ, cùng lúc đó địch dùng súng M79 bắn bà Đặng Thị Bốn hy sinh.
Người giao nhiệm vụ (hoặc người cùng công tác với người hy sinh):
1. Họ và tên: Mai Thanh Đông, năm sinh: 1950
Chức vụ: Phó Bí thư Đoàn xã Hòa Hải
2. Họ và tên: Nguyễn Thị Kết, năm sinh: 1932
Chức vụ: Phó bí thư Đảng ủy xã Hòa Hải
2. Họ và tên: Mai Đăng Toàn, năm sinh: 1955
Nguyên quán: phường Hòa Quý, quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng
Ngày tháng năm tham gia cách mạng: 1-1967
Ngày hy sinh: 20-10-1967
Cấp bậc, chức vụ khi hy sinh: Giao liên
Đơn vị khi hy sinh: xã Hòa Quý (nay là phường Hòa Quý)
Nơi hy sinh: thôn Khuê Đông, xã Hòa Quý
Trường hợp hy sinh: Ngày 20-10-1967, ông Mai Đăng Toàn nhận nhiệm vụ của đồng chí Hồ Thị Cắt, cán bộ binh vận xã Hòa Quý phân công đi đem cơm nước về cho anh em du kích. Trong lúc đang thi hành nhiệm vụ thì bị máy bay địch phát hiện bắn ông Mai Đăng Toàn hy sinh.
Người giao nhiệm vụ (hoặc người cùng công tác với người hy sinh):
1. Họ và tên: Hồ Thị Cắt, năm sinh: 1930
Chức vụ: Chủ tịch xã Hòa Quý
2. Họ và tên: Đặng Văn Khá, năm sinh: 1939
Chức vụ: Bí thư Thanh niên xã
3. Họ và tên: Phạm Thị Thân, năm sinh: 1930
Nguyên quán: phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng
Ngày tháng năm tham gia cách mạng: 1962
Ngày hy sinh: 15-5-1970
Cấp bậc, chức vụ khi hy sinh: Cơ sở cách mạng
Đơn vị khi hy sinh: phường Hòa Hải
Nơi hy sinh: Vùng 6, thôn An Nông, phường Hòa Hải
Trường hợp hy sinh: Ngày 15-5-1970, bà Phạm Thị Thân nhận nhiệm vụ của đồng chí Mai Thanh Đông, cán bộ Văn phòng Khu III huyện Hòa Vang phân công đi bám và nắm tình hình địch để cho anh em cán bộ hoạt động. Trong lúc đang thi hành nhiệm vụ thì bị địch phục kích phát hiện bắt bà Phạm Thị Thân làm con tin để dẫn đường cho địch đi thì bị vấp mìn nổ và bà Phạm Thị Thân hy sinh.
Người giao nhiệm vụ (hoặc người cùng công tác với người hy sinh):
1. Họ và tên: Mai Thanh Đông, năm sinh: 1950
Chức vụ: Cán bộ Văn phòng Khu III huyện Hòa Vang
2. Họ và tên: Mai Anh Súy, năm sinh: 1954
Chức vụ: Chiến sĩ an ninh vũ trang Khu III huyện Hòa Vang
4. Họ và tên: Nguyễn Hiền, năm sinh: 1940
Nguyên quán: phường An Khê, quận Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
Ngày tháng năm tham gia cách mạng: 10-2-1967
Ngày hy sinh: 5-1974
Cấp bậc, chức vụ khi hy sinh: Cán bộ binh vận
Đơn vị khi hy sinh: Quận II (nay là quận Thanh Khê)
Nơi hy sinh: xã Đại Chánh, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Trường hợp hy sinh: Tháng 5-1974, ông Nguyễn Hiền được cơ quan Binh vận Quận II cử đi học lớp bồi dưỡng nghiệp vụ binh vận do Ban Binh vận tỉnh Quảng Đà mở tại căn cứ Hòn Tàu, sau khi mãn khóa học trên đường về lại đơn vị cũ thì bị pháo địch hy sinh.
Người giao nhiệm vụ (hoặc người cùng công tác với người hy sinh):
1. Họ và tên: Ngô Thị Hưởn, năm sinh: 1936
Chức vụ: Quận ủy viên quận II Đà Nẵng
2. Họ và tên: Trần Thanh Tùng, năm sinh: 1945
Chức vụ: Đại úy, Trợ lý tham mưu cơ quan quận sự TP. Đà Nẵng
5. Họ và tên: Nguyễn Thị Thủy, năm sinh: 1952
Nguyên quán: xã Hòa Tiến, huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng
Nơi thường trú trước khi hy sinh: phường Hòa Thọ Đông, quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng
Ngày tháng năm tham gia cách mạng: 5-1972
Ngày hy sinh: 1-2-2009
Cấp bậc, chức vụ: Chiến sĩ
Đơn vị: C2 Huyện đội Hòa Vang
Bà Nguyễn Thị Thủy là thương binh hạng 2/4 v.v (tỷ lệ: 61%)
Trường hợp hy sinh: Năm 1972, bà Thủy bị thương do bom Phốt Pho làm bỏng toàn thân để lại nhiều sẹo co dúm. Năm 2005 vết thương tái phát trên vùng da bị bỏng (ung thư da), đã điều trị qua bệnh viện các tuyến: quận, thành phố, Trung ương nhưng không khỏi dẫn đến hy sinh tại nhà riêng.
II. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN THƯƠNG BINH (10 hồ sơ)
1. Họ và tên: Phạm Thị Hường, năm sinh: 1955
Nguyên quán: phường Hòa Hiệp Nam, quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng
Đơn vị công tác: Kho bạc Nhà nước huyện Mđrăc, tỉnh Đắc Lắc. Hiện nay đã nghỉ hưu.
Ngày tháng năm tham gia cách mạng: 26-6-1972 Ngày tháng năm bị thương: 18-2-1973
Cấp bậc, chức vụ khi bị thương: Cán bộ Khu ủy I
Đơn vị khi bị thương: Khu I cánh Bắc, huyện Hòa Vang
Trường hợp bị thương: Đi công tác bị vướng mìn của địch
Tình trạng thương tật: Vết thương trên đầu, bên mắt trái, bên chân trái, 2 mông, do sức ép bị điếc 1 tai
Người giao nhiệm vụ (hoặc người cùng công tác với người bị thương):
1. Họ và tên: Huỳnh Sơn Trung, năm sinh: 1949
Chức vụ: Kế toán Ban Dân vận Khu I, Hòa Vang
2. Họ và tên: Huỳnh Tấn Thiệt, năm sinh: 1956
Chức vụ: Y tá Ban Dân y Khu I, Hòa Vang
2. Họ và tên: Phạm Thị Huệ, năm sinh: 1955
Nguyên quán: phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng.
Trú quán: phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng
Ngày tháng năm tham gia cách mạng: 1968
Ngày tháng năm bị thương: 24-11-1972
Cấp bậc, chức vụ khi bị thương: Du kích mật
Đơn vị khi bị thương: xã Hòa Hải (nay là phường Hòa Hải)
Trường hợp bị thương: Ngày 24-11-1972, bà Phạm Thị Huệ nhận nhiệm vụ của đồng chí Nguyễn Thị Kết, Phó bí thư Đảng ủy xã Hòa Hải phân công đi cài mìn để cho bộ đội Khu III huyện Hòa Vang và du kích xã Hòa Hải đánh địch. Trong lúc đang thi hành nhiệm vụ thì bị địch phục kích phát hiện bắn pháo bà Phạm Thị Huệ bị thương.
Tình trạng thương tật: 1 vết thương ở vai phải, 1 vết thương ở cằm trái, 1 vết thương ở ngực và do sức ép của pháo hiện nay hay đau đầu, chóng mặt.
Người giao nhiệm vụ (hoặc người cùng công tác với người bị thương):
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Kết, năm sinh: 1932
Chức vụ: Phó Bí thư Đảng ủy xã Hòa Hải
2. Họ và tên: Phạm Thị Thanh, năm sinh: 1952
Chức vụ: Thôn đội trưởng du kích vùng 5 (nay là thôn Tân Trà)
3. Họ và tên: Mai Thị Hòa, năm sinh: 1955
Nguyên quán: phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng.
Trú quán: phường Mỹ An, quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng
Ngày tháng năm tham gia cách mạng: 1965
Ngày tháng năm bị thương: 10-12-1973
Cấp bậc, chức vụ khi bị thương: Tổ trưởng an ninh mật
Đơn vị khi bị thương: xã Hòa Hải (nay là phường Hòa Hải)
Trường hợp bị thương: Ngày 10-12-1973, bà Mai Thị Hòa nhận nhiệm vụ của đồng chí Nguyễn Thị Kết, Phó bí thư Đảng ủy xã Hòa Hải phân công đi công tác. Trong lúc trên đường đang thi hành nhiệm vụ thì bị địch phục kích bắn pháo bà Mai Thị Hòa bị thương
Tình trạng thương tật: 1 vết thương ở đỉnh đầu, 1 vết thương ở chân phải dưới gối.
Người giao nhiệm vụ (hoặc người cùng công tác với người bị thương):
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Kết, năm sinh: 1932
Chức vụ: Phó Bí thư Đảng ủy xã Hòa Hải
2. Họ và tên: Huỳnh Văn Hết, năm sinh: 1953
Chức vụ: Xã đội phó kiêm Phó Ban an ninh xã Hòa Hải
4. Họ và tên: Dương Thị Hường, năm sinh: 1930
Nguyên quán: xã Duy An, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
Trú quán: phường Chính Gián, quận Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
Ngày tháng năm tham gia cách mạng: 2-4-1947
Ngày tháng năm bị thương: 12-2-1973
Cấp bậc, chức vụ khi bị thương: Công tác binh vận
Đơn vị khi bị thương: Đội công tác xã Bồng Sơn
Trường hợp bị thương: Đồng chí Mai Tiến Dũng lúc đó là Thường vụ Huyện ủy làm Bí thư Đảng ủy xã Bồng Sơn phân công đồng chí Dương Thị Hường đi nắm tình hình địch và kêu gọi địch ra hàng, trên đường đi bị pháo địch bắn, pháo nổ trúng bị thương tại chỗ và bị sức ép.
Tình trạng thương tật: 1 vết trên mắt cá chân trái, 1 vết đầu gối chân trái, 1 vết mắt cá chân phải, 1 vết ở trán phía trái, 1 vết trên sống chân phải, 2 vết ở lưng bên trái, 1 vết ngang má trái, vết dưới bàn chân trái và bị sức ép của pháo địch nổ nên ra máu lỗ tai, hiện nay đau đầu, mắt mờ ù tai, tức ngực, các vết thương thường đau nhức.
Người giao nhiệm vụ (hoặc người cùng công tác với người bị thương):
1. Họ và tên: Nguyễn Hung, năm sinh: 1926
Chức vụ: Tự quản thôn An Tây, xã Bồng Sơn
2. Họ và tên: Nguyễn Thị Lượng, năm sinh: 1945
Chức vụ: Trưởng ban y tế, đội công tác xã Bồng Sơn
5. Họ và tên: Mai Thị Hương, năm sinh: 1957
Nguyên quán: phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng.
Trú quán: phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng
Ngày tháng năm tham gia cách mạng: 1967
Ngày tháng năm bị thương: 23-3-1972
Cấp bậc, chức vụ khi bị thương: Du kích mật
Đơn vị khi bị thương: xã Hòa Hải (nay là phường Hòa Hải)
Trường hợp bị thương: Ngày 23-3-1972, bà Mai Thị Hương nhận nhiệm vụ của đồng chí Nguyễn Thị Kết, Phó Bí thư Đảng ủy xã Hòa Hải phân công đi bám địch và nắm tình hình địch để Ban Chấp hành Đảng ủy xã Hòa Hải họp bàn phương án đánh địch. Trong lúc đang thi hành nhiệm vụ thì bị pháo địch bắn bà Mai Thị Hương bị thương.
Tình trạng thương tật: 1 vết thương ở đầu, 1 vết thương ở tay phải, 1 vết thương ở chân trái.
Người giao nhiệm vụ (hoặc người cùng công tác với người bị thương):
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Kết, năm sinh: 1932
Chức vụ: Phó Bí thư Đảng ủy xã Hòa Hải
2. Họ và tên: Mai Văn Vinh, năm sinh: 1955
Chức vụ: An ninh vũ trang xã Hòa Hải
6. Họ và tên: Đặng Thị Hòa, năm sinh: 1955
Nguyên quán: phường Hòa Hiệp, quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng.
Trú quán: phường Hòa Thuận Tây, quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Ngày tháng năm tham gia cách mạng: 1-1968
Ngày tháng năm bị thương: 6-8-1974
Cấp bậc, chức vụ khi bị thương: Nhân viên
Đơn vị khi bị thương: Ban Dân y Khu I, cánh Bắc Hòa Vang
Trường hợp bị thương: Đồng chí Hồ Văn Chinh, Trưởng ban Dân y khu I Hòa Vang giao nhiệm vụ đi công tác, trên đường đi bị địch bắn pháo bị thương.
Tình trạng thương tật: 1 vết thương ở cùi tay phải, 1 vết ở tay trái, 2 vết thương ở chân trái và chân phải, 1 vết thương ở mông phải, 1 vết thương ở đầu nay còn mảnh, do bị pháo ép nên thường đau đầu, tức ngực.
Người giao nhiệm vụ (hoặc người cùng công tác với người bị thương):
1. Họ và tên: Hồ Văn Chinh, năm sinh: 1945
Chức vụ: Trưởng ban Dân y khu I Hòa Vang
2. Họ và tên: Nguyễn Thị Hứa, năm sinh: 1955
Chức vụ: Y tá Dân y Khu I Hòa Vang
7. Họ và tên: Trần Thị Hường, năm sinh: 1951
Nguyên quán: phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng.
Trú quán: phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng
Ngày tháng năm tham gia cách mạng: 1-1-1967
Ngày tháng năm bị thương: 1-2-1968
Cấp bậc, chức vụ khi bị thương: Du kích mật
Đơn vị khi bị thương: phường Hòa Hải
Trường hợp bị thương: Ngày 1-2-1968, bà Trần Thị Hường nhận nhiệm vụ của đồng chí Huỳnh Phước Khách, Đảng ủy viên xã Hòa Hải phân công tham gia xuống đường khởi nghĩa xuân Mậu Thân. Trong lúc đang thi hành nhiệm vụ thì bị địch phản pháo bắn bà Trần Thị Hường bị thương.
Tình trạng thương tật: 1 vết thương ở hông bên phải, 1 vết thương ở hông bên trái còn mảnh đạn, 2 vết thương ở tay phải, 1 vết thương ở tay trái còn mảnh đạn, 1 vết thương ở bụng bên phải, 1 vết thương ở má.
Người giao nhiệm vụ (hoặc người cùng công tác với người bị thương):
1. Họ và tên: Huỳnh Phước Khách, năm sinh: 1937
Chức vụ: Đảng ủy viên xã Hòa Hải
2. Họ và tên: Nguyễn Văn Lời, năm sinh: 1942
Chức vụ: Du kích xã Hòa Hải
8. Họ và tên: Đặng Thị Lệ Thu, năm sinh: 1952
Nguyên quán: xã Tam Hòa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Trú quán: phường Hòa Thuận Tây, quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Ngày tháng năm tham gia cách mạng: 11-1971
Ngày tháng năm bị thương: 15-8-1972
Cấp bậc, chức vụ khi bị thương: Công vụ liên lạc
Đơn vị khi bị thương: Văn phòng Huyện ủy huyện Nam Tam Kỳ
Trường hợp bị thương: Được ông Nguyễn Lẫm, Bí thư Huyện ủy huyện Nam Tam Kỳ giao nhiệm vụ cho bà Đặng Thị Lệ Thu đưa công văn cho các cơ quan, vừa về đến văn phòng Huyện ủy bị địch tập kích pháo vào cơ quan làm bà Đặng Thị Lệ Thu bị thương vào ngực và chân trái, sức ép của pháo làm chấn thương sọ não, phổi và cột sống.
Tình trạng thương tật: 1 vết thương ở vú trái, 1 vết thương xuyên ở cẳng chân trái, sức ép của pháo chấn thương sọ não, phổi và cột sống.
Người giao nhiệm vụ (hoặc người cùng công tác với người bị thương):
1. Họ và tên: Nguyễn Lẫm, năm sinh: 1927
Chức vụ: Bí thư Huyện ủy huyện Nam Tam Kỳ
2. Họ và tên: Hoàng Tấn Lên, năm sinh: 1954
Chức vụ: Cán bộ Văn phòng Huyện ủy huyện Nam Tam Kỳ
9. Họ và tên: Phạm Thị Đồng, năm sinh: 1951
Nguyên quán: phường Hòa Hiệp Nam, quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng.
Trú quán: phường Hòa Hiệp Nam, quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng
Ngày tháng năm tham gia cách mạng: 1967
Ngày tháng năm bị thương: 10-10-1972
Cấp bậc, chức vụ khi bị thương: Giao liên
Đơn vị khi bị thương: Quận II
Trường hợp bị thương: Dẫn đường bộ đội đi đánh địch bị vướng mìn của địch
Tình trạng thương tật: 1 vết trên trán, cùi tay trái, cổ tay trái, khuỷu chân trái, cổ chân trái, 2 vết ở trái chân phải
Người giao nhiệm vụ (hoặc người cùng công tác với người bị thương):
1. Họ và tên: Phan Văn Tải, năm sinh: 1937
Chức vụ: Quận ủy viên, quận đội phó Quận II Đà Nẵng
2. Họ và tên: Nguyễn Bá Siêu, năm sinh: 1948
Chức vụ: Bí thư Quận đoàn quận II Đà Nẵng
10. Họ và tên: Đặng Văn Bê, năm sinh: 1955
Nguyên quán: xã Duy Phước, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
Trú quán: phường Thuận Phước, quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Ngày tháng năm tham gia cách mạng: 1965
Ngày tháng năm bị thương: 13-6-1966
Cấp bậc, chức vụ khi bị thương: Đội viên thiếu niên tiền phong
Đơn vị khi bị thương: xã Xuyên Thái (nay là xã Duy Phước)
Trường hợp bị thương: Ngày 13-6-1966, ông Đặng Văn Dũng (đội viên du kích phụ trách thiếu nhi) trực tiếp chỉ huy và giao nhiệm vụ cho ông Đặng Văn Bê đi đầu trong đoàn biểu tình chống chiến tranh xâm lược của địch, địch phản pháo ông Bê trúng pháo bị thương.
Tình trạng thương tật: 1 vết thương gần bánh chè bên phải, 1 vết thương ở đùi chân phải, 1 vết thương ở lưng, bị sức ép của bom, canh nông địch nên ảnh hưởng 2 tai ù, ra máu, đầu đau nhức.
Người giao nhiệm vụ (hoặc người cùng công tác với người bị thương):
1. Họ và tên: Đặng Văn Dũng, năm sinh: 1948
Chức vụ: Du kích xã Xuyên Thái phụ trách thiếu nhi
2. Họ và tên: Nguyễn Nghị, năm sinh: 1931
Chức vụ: Du kích xã Xuyên Thái phụ trách Phân đội thiếu niên
Ý kiến phản hồi xin gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng (Tầng 26, Trung tâm Hành chính thành phố, số 24 Trần Phú - Đà Nẵng hoặc liên hệ số điện thoại: 0511 3825949 - 0903595811 gặp đồng chí Oanh) trong thời gian 15 ngày kể từ ngày đưa tin kỳ đầu tiên để được tiếp nhận và tổng hợp thông tin báo cáo Ban chỉ đạo xác nhận người có công thành phố Đà Nẵng.