Chính phủ đã ban hành Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội (BHXH) thay thế Nghị định 28/2020/NĐ-CP với nhiều mức phạt tăng hơn trước hoặc trước không quy định.
Lao động dệt may sử dụng nhiều lao động. Ảnh: TTXVN. |
Đây là những mức phạt mà doanh nghiệp cần lưu ý. Cụ thể:
-Hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức xử phạt từ 15 - 30 triệu đồng (Khoản 3 Điều 11). Trước không quy định mức phạt.
- Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động mức phạt 50 - 75 triệu đồng (Điểm b khoản 4 Điều 11). Trước đó, Nghị định 28/2020 không quy định mức xử phạt.
-Không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động. Mức phạt 1 triệu - 3 triệu đồng (Khoản 1 Điều 12). Trước đó, Nghị định 28/2020 không quy định mức xử phạt.
- Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi hoặc bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật. Mức phạt từ 50 - 75 triệu đồng (Điểm a khoản 2 Điều 14). Trước đó bị phạt từ 20 - 25 triệu đồng.
- Tuyển người vào tập nghề để làm việc cho mình với thời hạn tập nghề quá 3 tháng. Mức phạt từ 50 - 75 triệu đồng (Điểm a khoản 2 Điều 14). Trước đó Nghị định 28/2020 không quy định mức xử phạt.
- Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng. Mức phạt từ 5 - 10 triệu đồng (Điểm a khoản 1 Điều 17). Trước mức phạt này chỉ 2 - 5 triệu đồng (Điểm a khoản 1 điều 16).
- Không thông báo nội quy lao động đến toàn bộ người lao động hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc phạt từ 1 - 3 triệu đồng theo Khoản 1 Điều 19. Trước mức phạt này là 500.000 đồng - 1 triệu đồng.
- Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động bị phạt từ 20 - 40 triệu đồng (Điểm b khoản 3 Điều 19). Trước mức phạt này là 10 - 15 triệu đồng.
- Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động. Mức phạt 20 - 40 triệu đồng (Điểm đ Khoản 3 Điều 19). Trước đó theo Nghị định 28/2020 không có quy định xử phạt.
- Không bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo một trong các trường hợp sau: tuyển dụng; bố trí; sắp xếp việc làm; đào tạo; thời giờ làm việc; thời giờ nghỉ ngơi; tiền lương; các chế độ khác. Mức xử phạt từ 5 - 10 triệu đồng (Điểm a khoản 1 điều 28). Trước đó theo Nghị định 28/2020 không có quy định xử phạt.
- Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức xử phạt 50 - 75 triệu đồng (Khoản 4 Điều 30). Trước đó theo Nghị định 28/2020 không có quy định xử phạt.
- Không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. Mức xử phạt từ 1 - 3 triệu đồng/người lao động bị vi phạm nhưng tối đa là 75 triệu đồng (Khoản 3 Điều 39). Trước mức xử phạt từ 500.000 - 01 triệu đồng.
- Làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung. Mức xử phạt từ 10 - 20 triệu đồng/hồ sơ vi phạm nhưng tối đa là 75 triệu đồng (Khoản 2 Điều 40). Trước mức xử phạt từ 5 - 10 triệu đồng.
Theo Báo Tin tức