Trước đây, chúng ta thường chúc nhau “béo tốt”, “mập mạnh” nhưng hiện nay, khi mức sống tăng lên, khi thực phẩm dồi dào thì béo phì thật sự là mối nguy cơ lớn đối với sức khỏe. Do vậy mới có câu ví kết hợp quan niệm xưa và nay: “Ngày xưa to bụng là sang. Ngày nay to bụng mỡ gan, đái đường”.
Thống kê hiện nay cho thấy tỷ lệ béo phì hơn 10% dân số, cá biệt có địa phương tỷ lệ cao gần 30%. Béo phì nếu không được kiểm soát và điều trị đúng đắn sẽ có nhiều biến chứng như: xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, bệnh nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, đái tháo đường, suy nhược sinh dục...
Tiêu chuẩn béo phì
Bình thường mỡ chiếm gần 25% trọng lượng cơ thể, một người nặng 60kg thì lượng mỡ cho phép là 15kg, nếu cao đến 18kg là bị béo phì.
+ Chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index):
Trọng lượng cơ thể (kg)
Chiều cao (m) x chiều cao (m)
- BMI < 18: thiếu cân, suy dưỡng.
- BMI từ 18 – 23: bình thường.
- BMI từ 23 – 25: quá cân.
- BMI > 25: béo phì, BMI càng cao thì béo phì càng nặng.
+ Vòng bụng (VB):
Béo phì khi VB ³ 90 cm ở nam; VB ³ 80 cm ở nữ.
+ Tỷ lệ vòng bụng/ vòng mông (VB/ VM)
Bình thường VB/ VM 0,8 ở nữ và 0,9 ở nam; lớn hơn 1 là béo phì
Tiêu chuẩn rối loạn mỡ máu
Rối loạn lipid máu là sự rối loạn nồng độ các chất mỡ sau đây:
(1) Cholesterol toàn phần(TC)….> 5,20 mmol/L
(2) Cholesterol có hại (LDL-C)…> 3,37 mmol/L
(3) Cholesterol có lợi (HDL-C)…< 1,04 mmol/L
(4) Lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) <0,78 mmol/L
(5) Triglycerid (TG)…> 1,81 mmol/L
(6) Lipid LIPID…> 8 g/L
Các thể loại béo phì
+ Dựa theo vị trí tích mỡ có các loại béo phì :
- Béo phì bụng, béo dạng nam hay béo quả táo: mỡ tập trung ở bụng và nội tạng.
- Béo phì mông, béo dạng nữ hay béo quả lê: mỡ tập trung ở mông và đùi.
+ Dựa theo nguyên nhân sinh bệnh có các loại béo phì :
- Béo phì đơn thuần hay ngoại sinh do ăn uống nhiều vận động ít.
- Béo phì bệnh lý liên quan gien béo phì, vi rút béo phì (vi rút Ad-36)...
Hậu quả do béo phì gây ra
+ Tác hại trên hệ thống tim mạch:
Khi béo phì, mỡ thừa trong máu có thể bám vào thành mạch gây xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, đột quỵ, suy tim, bệnh mạch vành (nhồi máu cơ tim), đột tử. Càng béo phì tỷ lệ xơ vữa động mạch, tăng huyết áp và bệnh mạch vành càng tăng.
+ Tác hại trên hệ thống nội tiết:
Thống kê cho thấy khoảng 90% người đái tháo đường thể 2 là người béo phì. Béo phì cũng làm tăng đề kháng với insuline, làm suy giảm tình dục...
+ Tác hại trên hệ thống hô hấp:
Béo phì có thể gây khó thở hoặc, ngưng thở khi ngủ.
+ Tác hại trên hệ tiêu hóa:
Béo phì sẽ làm gan bị tích đọng mỡ, nhiễm mỡ, sỏi mật, giãn tĩnh mạch.
+ Các nguy cơ khác như:
Thoái hóa khớp, buồng trứng đa nang, ung thư...
Chữa trị béo phì thế nào?
* Thay đổi cách ăn và chế độ ăn
- Ăn vừa năng lượng, không ăn quá no, quá nhiều.
- Hạn chế tối đa chất béo (dầu mỡ) nhất là mỡ động vật.
- Giảm ăn đường, bột vì đường bột có thể chuyển thành mỡ.
- Tăng thức ăn xơ sợi và rau quả.
- Giảm tối đa rượu bia và thức uống có cồn.
* Tăng vận động:
- Thể dục, thể thao, khí công với phương châm “Cục đá lăn sẽ không bám mốc” (the rolling stones get no moss),
- Sự vận động ngoài tránh được béo phì nói riêng còn làm tăng cường sức khỏe và giúp tránh nhiều bệnh tật khác.
* Thuốc chống béo phì: với các mục đích sau:
- Làm giảm hay ức chế sự hấp thụ chất béo, mỡ từ đường tiêu hóa.
- Làm giảm cholesterol và các dạng mỡ khác lưu hành trong máu.
- Thuốc làm chán ăn.
Khi dùng thuốc cần có sự tham vấn, hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, không nên tự ý dùng theo “quảng cáo”, truyền miệng.
* Các phương pháp khác
Một số trường hợp béo phì đặc biệt người ta có thể thực hiện thêm:
- Phẫu thuật lấy bớt mỡ ở những béo phì “quá khổ”.
- Đặt bóng vào dạ dày để tạo cảm giác no và cản việc ăn nhiều.
- Nẹp tâm vị dạ dày để giảm lượng thức ăn.
TS, BS TRẦN BÁ THOẠI