.
Pháp luật & Công dân

Công khai chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức

.

Ngày 15-1-2014, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký ban hành Quyết định số 05/2014/QĐ/TTg về việc công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức. Báo Đà Nẵng xin giới thiệu những nội dung chính của Quyết định này.

Đối tượng áp dụng: 1- Cơ quan Đảng, Nhà nước, bộ, ngành, địa phương được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ xây dựng, ban hành chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ cho cán bộ, công chức, viên chức. Các chế độ, chính sách trong quá trình soạn thảo để trình cấp có thẩm quyền thông qua và các chế độ, chính sách đã được ban hành liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ cho cán bộ, công chức, viên chức (trừ các chế độ, chính sách thuộc danh mục bí mật Nhà nước); - Thủ trưởng các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức), doanh nghiệp Nhà nước công khai việc thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.

Phạm vi công khai: - Các chế độ, chính sách (trong quá trình soạn thảo chế độ, chính sách để trình cấp có thẩm quyền thông qua; chế độ, chính sách được ban hành) liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc thực hiện chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Nguyên tắc công khai: 1- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác nội dung các thông tin về chế độ, chính sách và việc thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức; 2- Việc công khai phải bảo đảm quyền của nhân dân được biết, tham gia ý kiến để giám sát thực hiện.

 Hình thức công khai: 1- Việc công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức của Quyết định này được thực hiện thông qua các hình thức sau: Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, đơn vị, tổ chức; Phát hành ấn phẩm; Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức, khu dân cư;  Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; Đưa lên trang thông tin điện tử; Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, Internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động…

Căn cứ vào nội dung, mục đích, thời điểm công khai chế độ, chính sách và thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức ở Trung ương (dưới đây gọi chung là Bộ, cơ quan Trung ương) và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức công khai đối với các nội dung thực hiện công khai cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý và nhân dân, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.

NHỮNG NỘI DUNG CÔNG KHAI CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH

Các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban Nhân dân các cấp công khai chế độ, chính sách được xây dựng, ban hành theo thẩm quyền quy định liên quan đến các nội dung:

1- Tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước;

2- Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước;

3- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp;

4- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại cơ quan Nhà nước tại xã, phường, thị trấn.

5- Chế độ sử dụng lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, tiền lương, tiền thưởng, khấu trừ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế cho người lao động.

6- Các chế độ, chính sách đãi ngộ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức (trừ các chế độ, chính sách thuộc danh mục bí mật Nhà nước).

Thực hiện công khai

1- Công khai việc xây dựng chế độ, chính sách liên quan đến các nội dung quy định tại Quyết định này.

a) Các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban Nhân dân các cấp công khai nội dung dự thảo và lấy ý kiến đóng góp của các Bộ, ngành, địa phương và nhân dân theo quy định của pháp luật.

b) Thời điểm công khai thực hiện ngay sau khi nội dung dự thảo chính sách, chế độ được cấp có thẩm quyền cho phép lấy ý kiến đóng góp của các Bộ, ngành, địa phương và nhân dân.

2- Công khai nội dung chế độ, chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành liên quan đến các nội dung quy định tại Quyết định này.

a) Các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban Nhân dân các cấp công khai nội dung chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành.

b) Thời điểm công khai thực hiện ngay sau khi chế độ, chính sách có hiệu lực thi hành.

3- Công khai việc thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến các nội dung quy định tại Quyết định này.

a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước, công khai việc thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến các nội dung quy định tại Quyết định này.

b) Thời điểm thực hiện công khai thực hiện theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và quy chế công khai tài chính, ngân sách của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước.

Nội dung giám sát

1- Giám sát việc công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo nội dung quy định tại Quyết định này.

2- Giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo nội dung quy định tại Quyết định này.

Thực hiện việc giám sát

1- Thực hiện việc giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức.

Trình tự, thủ tục hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2- Trực tiếp thực hiện việc giám sát thông qua quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo với cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền hoặc kiến nghị thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân.

Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3- Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện giám sát của nhân dân. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có các trách nhiệm sau đây:

a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cho Ban Thanh tra nhân dân;

b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước, cá nhân có trách nhiệm trả lời những nội dung chất vấn của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tiếp nhận thông tin.

c) Việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện theo quy chế công khai, dân chủ ở cơ sở; quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2014.

;
.
.
.
.
.