.

Xử lý nước thải với chi phí thấp

.

Công ty Metawater (Nhật Bản) phối hợp với ĐH Đà Nẵng và Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải (XLNT) Đà Nẵng đang lắp đặt và chạy thử nghiệm “Mô hình trình diễn thiết bị  XLNT với chi phí thấp”. Là mô hình XLNT khá mới mẻ ở Đà Nẵng, liệu có khắc phục được những nhược điểm của nhiều trạm XLNT đã có hiện nay? Để hiểu rõ thêm vấn đề này, chúng tôi đã có cuộc trao đổi với PGS.TS Trần Văn Nam (ảnh), Giám đốc ĐH Đà Nẵng.

* Ý nghĩa, sự cần thiết của mô hình này đối với Đà Nẵng hiện nay thế nào thưa ông?

- Việc XLNT đô thị thành phố Đà Nẵng đang gặp phải các vấn đề sau: mùi hôi ảnh hưởng tới các khu vực dân cư xung quanh, bọt trắng ở cửa xả nước thải…, các vi sinh vật gây bệnh chưa bị tiêu diệt triệt để. Nguyên nhân là do hệ thống hiện nay không tách một cách có hiệu quả chất rắn lơ lửng trong nước thải, không có hệ thống lọc sinh học. Hệ thống của mô hình khắc phục được các nhược điểm kỹ thuật này và như vậy sẽ giúp cải thiện các vấn đề nói trên.

Các nhược điểm của các hệ thống xử lý hiện nay là vấn đề thành phố Đà Nẵng rất quan tâm và đang có kế hoạch nâng cấp các nhà máy XLNT hiện có và xây dựng nhà máy xử lý mới. Thành phố đang lựa chọn công nghệ phù hợp để XLNT sinh hoạt của thành phố. Do vậy, công nghệ mới nếu có hiệu quả sẽ rất cần cho thành phố Đà Nẵng để khắc phục được những vấn đề đang tồn tại.

* Thưa ông,  mô hình này đã được tiến hành thử nghiệm ở đâu, và được đánh giá như thế nào? Liệu nó có phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam và có thể nhân rộng?

- Được thử nghiệm và triển khai ở một số nhà máy XLNT của Nhật Bản (Osaka), mô hình này được đánh giá là tốt, có hiệu quả cao. Điều kiện của Nhật Bản cũng tương tự như Việt Nam cho nên, theo các chuyên gia, nhà khoa học nghiên cứu về XLNT của Việt Nam thì với đặc tính của hệ thống XLNT chi phí thấp này có thể phù hợp với điều kiện và đặc điểm nước thải của Việt Nam. Tuy nhiên, để khẳng định được điều này thì cần làm thử nghiệm. Và đây cũng là lý do cho việc xây dựng mô hình  XLNT chi phí thấp tại trạm XLNT Phú Lộc trước khi mô hình được giới thiệu cho thành phố Đà Nẵng hay cho các thành phố khác.

Hệ thống XLNT với chi phí thấp.
Hệ thống XLNT với chi phí thấp.

Mô hình chắc chắn có thể nhân rộng vì ít tiêu tốn năng lượng, ít chiếm diện tích đất và tính năng, hiệu quả ưu việt của hệ thống này. Tuy nhiên, kinh phí đầu tư của hệ thống thì còn tùy thuộc vào địa điểm (giá đất), điều kiện thực tế của địa phương... Mặc dù vậy, do ít tiêu tốn năng lượng, chiếm ít diện tích đất cho nên chi phí đầu tư sẽ không cao như các hệ thống XLNT đang được vận hành ở các nơi khác. Ví dụ, để xử lý đạt yêu cầu môi trường của Việt Nam, tránh các vấn đề mùi hôi, bọt, vi sinh vật gây bệnh, trạm XLNT Phú Lộc với công suất hiện nay, 36.000m3/ngày-đêm cần số tiền điện khoảng 21.600.000 VND/1 ngày. Với kỹ thuật mới, chỉ cần 2.160.000 VND/1 ngày để xử lý nước thải, tiết kiệm được: 19.440.000 VND/ngày. Như vậy, sử dụng hệ thống lọc mới tiết kiệm được chi phí xử lý cho 1m3 nước thải gấp khoảng 10 lần. Các chi phí còn lại là chi phí phụ, hoặc là chi phí đầu tư ban đầu cũng tương đương.

* Chi phí thấp giúp tiết kiệm kinh phí, liệu chất lượng có bảo đảm không thưa ông?

- Về nguyên tắc, hệ thống xử lý phải bảo đảm nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn của Việt Nam. Giảm chi phí nhưng phải đồng nghĩa với việc bảo đảm yêu cầu về môi trường của Việt Nam hiện hành, đó là mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của công ty đối tác khi xây dựng và thiết kế hệ thống. Hệ thống đang chạy thử nghiệm, kết quả mong đợi là khả quan, chúng tôi tin rằng  khi các nơi áp dụng, hiệu quả chắc chắn sẽ như kết quả thử nghiệm.

Hệ thống XLNT có công suất xử lý từ 150 - 300m3 nước thải/ngày-đêm sẽ khử triệt để được mùi hôi, cải thiện vượt bậc chất lượng nước nhờ thay đổi phương pháp xử lý kị khí thành hiếu khí; tái sử dụng tài nguyên, thu hồi bùn thải để tạo ra năng lượng. Công nghệ lọc nổi kết hợp với tách cặn đơn giản bằng áp lực thủy tĩnh, lượng cặn bã nổi lên sẽ giảm đáng kể và giảm diện tích đất sử dụng tới 10 lần so với xử lý bằng hồ kị khí và lượng điện tiêu thụ chỉ bằng 1/5 so với phương pháp xử lý bằng bùn hoạt tính. Do được tự động hóa toàn bộ nên khâu vận hành chỉ cần 1 - 2 công  nhân.

PHƯƠNG TRÀ (thực hiện)

;
.
.
.
.
.