Đà Nẵng cuối tuần

Phương hay Thuốc quý

Dâm dương hoắc bổ thận kích... dê

07:29, 07/02/2015 (GMT+7)

Dâm dương hoắc còn gọi là Tiên linh tỳ, là một trong những vị thuốc bổ thận tráng dương nổi tiếng trong Đông y cổ truyền, được ghi chép lần đầu trong sách Bản thảo kinh.

Dâm dương hoắc lá mác - Epimedium sagittatum.
Dâm dương hoắc lá mác - Epimedium sagittatum.

Tương truyền cây này được người xưa quan sát thấy dê đực ăn vào thì làm tăng khả năng giao phối với dê cái, nên đặt tên là Dâm dương hoắc (rau kích dục cho dê).

Dâm dương hoắc là vị thuốc lấy từ nhiều cây thuộc chi Epimedium như Dâm dương hoắc lá to (Epimedium macranthum), Dâm dương hoắc lá mác (Epimedium sagittatum) hoặc cây Dâm dương hoắc lá hình tim (Epimedium brevicornum) đều thuộc họ Hoàng liên gai (Berberidaceae). Theo Viện Dược liệu thì loài lá to và lá mác có mọc ở một số vùng núi cao trên 1.500m ở miền Bắc nước ta.

Theo Đông y, Dâm dương hoắc có vị cay ngọt, tính ấm, vào các kinh can thận, tác dụng bổ thận tráng dương, khu phong trừ thấp, mạnh gân cốt, chủ trị các chứng liệt dương, vô sinh, đau khớp do phong hàn thấp, liệt nửa người, bệnh mạch vành, cao huyết áp, thiếu máu, giảm tiểu cầu, viêm thận. Ngày dùng 8 - 12g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.

Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy: cao thuốc có tác dụng như kích tố nam, uống vào có kích thích xuất tinh (tác dụng của lá và rễ mạnh, còn quả yếu hơn, thân cây kém). Ngoài ra còn có tác dụng hạ áp, tăng lưu lượng máu của động mạch vành, giãn mạch ngoại vi, tăng lưu lượng máu đầu chi, cải thiện vi tuần hoàn, làm giãn mạch máu não, tăng lưu lượng máu ở não, hạ lipid huyết và đường huyết, kháng virus. Dùng lượng ít thuốc có tác dụng lợi tiểu, lượng nhiều chống lợi tiểu. Thuốc có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch của cơ thể và tác dụng song phương điều tiết.

Có tác dụng giảm ho hóa đờm, bình suyễn và an thần rõ rệt. Có tác dụng kháng khuẩn chống viêm: tác dụng ức chế đối với tụ cầu khuẩn trắng, tụ cầu vàng, phế cầu khuẩn, dung dịch 1%, có tác dụng ức chế trực khuẩn lao. Cho thỏ uống thuốc với nồng độ 15mg/kg cân nặng, nhận thấy thuốc có tác dụng kháng histamin. Dịch tiêm Dâm dương hoắc trong ống nghiệm có tác dụng làm tăng trưởng xương đùi của phôi gà.

Bài thuốc có Dâm dương hoắc:

1. Chữa liệt dương: Dâm dương hoắc, Tiên mao, Ngũ gia bì, mỗi vị 125g, Long nhãn 100 quả (bỏ hạt). Ngâm 1,5-2 lít rượu trắng, sau 20 ngày dùng mỗi lần 20-30 ml, ngày 2 lần.

2. Chữa xuất tinh sớm, lưng gối mỏi đau, chân tay mỏi, đát dắt: Dâm dương hoắc, Phá cố chỉ, Thục địa, Hoài sơn, Ngưu tất, Hồ lô ba, Thỏ ty tử, Ba kích thiên, Ích trí nhân, Phục linh, Sơn thù nhục, Lộc nhung mỗi vị 50g, Trầm hương 6g, Nhục thung dung 250g. Tất cả tán bột mịn, luyện mật làm hoàn bằng hạt đậu, mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần.

3. Chữa cao huyết áp thời kỳ mãn kinh ở nữ giới: Tiên linh tỳ (Dâm dương hoắc) 16g, Tiên mao 16g, Đương qui 12g, Hoàng bá 12g, Tri mẫu 12g, sắc uống ngày 1 thang.

4. Thuốc bổ thận cho người cao tuổi: Dâm dương hoắc, Tiên mao, Tang thầm, Tử hà xa, Hoài sơn, Thỏ ty tử, Hoàng tinh, Thục địa, mỗi vị 15g; Sơn thù nhục 12g, Thận dê 2 quả. Nấu nhừ, ăn cả cái lẫn nước  làm 2-3 lần trong ngày.

5. Chữa thận dương suy yếu, liệt dương, di tinh, lưng gối đau mỏi, phong thấp tý thống: Dâm dương hoắc 100g, rượu trắng 500ml. Dược liệu cắt nhỏ, bọc trong vải gạc, ngâm rượu trong 2 tuần. Mỗi lần uống 10ml, ngày 2 lần.

6. Trị phong thấp đau nhức chạy khắp nơi, không cố định: Dâm dương hoắc, Uy linh tiên, Thương nhĩ tử, Quế chi, Xuyên khung mỗi thứ 40g. Tán bột mịn, dùng 4g uống với rượu ấm.

7. Chữa viêm phế quản, hen suyễn: Dâm dương hoắc tán mịn 6g. Uống với nước sắc 20g Dâm dương hoắc. Dùng cho các trường hợp viêm khí phế quản mạn tính, hen suyễn dài ngày.

8. Trị nhức răng: Dâm dương hoắc tán bột thô, nấu nước ngậm súc miệng.

Lưu ý: Để tăng hiệu quả thuốc, khi dùng Dâm dương hoắc thường sao với mỡ dê (100g dâm dương hoắc thường phải cần 20g mỡ dê đem rán lấy mỡ nước, bỏ tóp rồi cho Dâm dương hoắc đã thái vụn vào sao nhỏ lửa cho đến khi thấm hết mỡ là được). Tính chất thuốc khô táo dễ làm tổn thương chân âm nên không dùng đối với trường hợp âm hư hỏa vượng, tính dục mạnh. Thuốc đối với một số bệnh nhân có thể gây tác dụng phụ như váng đầu, nôn, miệng khô, chảy máu mũi cần được chú ý cẩn thận khi dùng.

PHAN LANG

.