.

Điều kiện, căn cứ xem xét, công nhận người hoạt động cách mạng trước 1-1-1945 và từ 1-1-1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19-8-1945 đã hy sinh, từ trần

Ngày 12-8-2009, Ban tổ chức Trung ương có ban hành Hướng dẫn số 30-HD/TW về “điều kiện, căn cứ và quy trình xét công nhận người hoạt động Cách mạng trước ngày 1-1-1945 và người hoạt động Cách mạng từ ngày 1-1-1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19-8-1945 đã hy sinh, từ trần”. Thành phố Đà Nẵng đã triển khai thực hiện Hướng dẫn trên và bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét công nhận từ tháng 11-2009 tại các văn phòng đảng ủy phường, xã.

Theo quy định, chỉ xem xét, công nhận đối với người hoạt động cách mạng đã hy sinh, từ trần mà trong quá trình hoạt động cách mạng hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức khai trừ khỏi Đảng, kết án tù chung thân do đã tham gia các Đảng phái phản động, chống phá cách mạng.

Thân nhận của người hoạt động cách mạng đã hy sinh, từ trần (cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng) viết bản khai tóm tắt quá trình hoạt động cách mạng của người hoạt động cách mạng đã hy sinh, từ trần và hồ sơ quy định tại khoản 2.2 hoặc 3.2 mục I Hướng dẫn số 30-HD/TCTW, gửi Đảng ủy xã phường, thị trấn nơi thân nhân cư trú hoặc nơi người hoạt động cách mạng đã hoạt động; trường hợp không còn cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng thì một người con được ủy quyền đứng ra khai sau khi được ủy quyền của những người con khác; trường hợp không có con thì được gia đình, họ tộc ủy quyền của họ tộc. Giấy ủy quyền phải có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã.

Điều kiện và căn cứ để xem xét công nhận đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 1-1-1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 1-1-1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19-8-1945 được quy định rất cụ thể tại Hướng dẫn 30-HD/TCTW ngày 12-8-2009. Cụ thể như sau:

Điều kiện, căn cứ để xem xét, công nhân người hoạt động cách mạng trước ngày 1-1-1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 1-1-1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19-8-1945 đã hy sinh, từ trần

I. Đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 1-1-1945

1. Điều kiện

Người hoạt động cách mạng trước ngày 1-1-1945 đã hy sinh, từ trần, là người có quá trình hoạt động cách mạng được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhân trong những trường hợp sau đây:

- Người hoạt động trong một tổ chức quần chúng của Đảng và được giao công tác hoặc không ở trong tổ chức quần chúng nhưng đã thực sự hoạt động cách mạng trước ngày 1-1-1945; người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19-8-1945, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định tại Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 24-12-1977 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IV) “về chính sách, chế độ đối với cán bộ , đảng viên hoạt động lâu năm” và Thông tri số 07-TT/TC ngày 21-3-1979 của Ban Tổ chức Trung ương “hướng dẫn vận dụng tiêu chuẩn và xác nhận đối tượng hưởng chính sách, chế độ đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 19-8-1945”.

2. Căn cứ xét công nhận

2.1. Đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 1.1.1945 đã hy sinh, từ trần từ ngày 30-6-1999 trở về trước

a. Trường hợp người hoạt động cách mạng có lý lịch:

- Căn cứ để xét, công nhận là lý lịch của cán bộ, đảng viên do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý, khai từ năm 1962 trở về trước, nếu lý lịch này bị thất lạc có lý do xác đáng thì được sử dụng lý lịch khai trong cuộc vận động bảo vệ Đảng theo Chỉ thị số 90-CT/TƯ ngày 1-3-1965 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III).

- Đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và người hoạt động liên tục ở các chiến trường B-C-K từ năm 1954 đến ngày 30-4-1975, thì căn cứ lý lịch đảng viên viết năm 1975, 1976 khai theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20-4-1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) để xem xét, công nhận.

b. Trường hợp người hoạt động cách mạng không có lý lịch (hoặc không còn lý lịch) thì căn cứ vào một trong các tài liệu có liên quan sau đây:

- Hồ sơ của người hoạt động cách mạng đã được khen thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập;

- Hồ sơ của người hoạt động cách mạng được truy tặng danh hiệu liệt sĩ;

- Hồ sơ của người hoạt động cách mạng được ghi nhận trong lịch sử đảng bộ từ cấp xã trở lên, được các cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định cho xuất bản từ ngày 1-1-2007 trở về trước.

- Người hoạt động cách mạng có hồ sơ đang lưu giữ tại cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, Bảo tàng lịch sử của Trung ương và địa phương từ cấp huyện trở lên.

- Người hoạt động cách mạng bị địch bắt, giam giữ tại các nhà tù của đế quốc mà vẫn giữ được khí tiết của người cách mạng; có hồ sơ, danh sách đang lưu trữ tại các cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, Bảo tàng lịch sử của Trung ương và địa phương từ cấp huyện trở lên.

2.2. Đối với người hoạt động cách mạng đã hy sinh, từ trần sau ngày 30-6-1999

- Căn cứ để xét, công nhận là lý lịch của cán bộ, đảng viên được khai từ năm 1962 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý; nếu lý lịch này bị thất lạc có lý do xác đáng thì được sử dụng lý lịch khai trong Cuộc vân động bảo vệ Đảng theo Chỉ thị số 90-CT/TW ngày 1-3-1965 của Ban Bí thư Trưng ương Đảng (khóa III).

- Đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và người hoạt động liên tục ở các chiến trường B-C-K từ năm 1954 đến ngày 30-4-1975 thì căn cứ vào lý lịch đảng viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20-4-1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) để xem xét, công nhận.

II. Đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 1-1-1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19-8-1945

1. Điều kiện

Người hoạt động cách mạng từ 1-1-1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19-8-1945 đã hu sinh, từ trần là người có quá trình hoạt động cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 1-1-1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa, bao gồm: Người hoạt động cách mạng thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở và sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến (trừ một số trường hợp do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc ốm yếu, không có điều kiện tiếp tục hoạt động trong kháng chiến chống Pháp). Điều kiện đẻ xét, công nhận đối với những người trong diện này được quy định như sau:

1.1. Người hoạt động cách mạng thoát ly:

Người hoạt động cách mạng thoát ly là người đã tham gia trong các tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện trở lên hoặc cấp hành chính tương đương trước ngày khởi nghĩa của địa phương.

1.2. Người hoạt động cách mạng không thoát ly

- Người đứng đầu tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã (hoặc tương đương như làng, tổng...), bao gồm: Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm Việt Minh xã, Bí thư nông dân cứu quốc xã, Bí thư thanh niên cứu quốc xã, Bí thư phụ nữ cứu quốc xã.

- Đội trưởng hoặc tổ trưởng, nhóm trưởng của đội, tổ, nhóm: tự vệ chiến đấu, tuyên truyền giải phóng, thanh niên cứu quốc, nông dân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc (ở địa phương nới chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã).

- Người được kết nạp vào tổ chức Việt Minh, sau đó được giao nhiệm vụ ở lại đại phương hoạt đọng phát triển cơ sở cách mạng có ghi trong lý lịch gốc quy định tại điểm 3.2.

- Trường hợp người thoát ly hoạt động cách mạng có lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên viết từ năm 1969 trở về trước có khai “tham gai hoạt động cách mạng tháng 8-1945” và ngay sau ngày Tổng khởi nghĩa đến ngày 31-8-1945 có khai đứng đầu một tổ chức cách mạng như nêu trên đây thì cũng thuộc diện được xem xét.

2. Căn cứ xét, công nhận

2.1. Đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 1-1-1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19-8-1945 đã hy sinh, từ trần từ trước ngày 1-1-1945

a. Trường hợp người hoạt động cách mạng có lý lịch:

Căn cứ để xét, công nhân là lý lịch của cán bộ, đảng viên khai từ năm 1969 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý. Nếu lý lịch của cán bộ, đảng viên này do tổ chức để thất lạc, hoặc là người được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và người hoạt động liên tục ở các chiến trường B-C-K từ năm 1954 đến ngày 30-4-1975, thì căn cứ lý lịch đảng viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20-4-1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) để xem xét, công nhận.

b. Trường hợp người hoạt động cách mạng không có lý lịch (hoặc không còn lý lịch) thì căn cứ vào một trong các tài liệu có liên quan sau đây:

- Hồ sơ của người hoạt động cách mạng đã được khen thưởng Huân chương bậc cao;

- Hồ sơ của người hoạt động cách mạng đã được truy tặng danh hiệu liệt sĩ;

- Người hoạt động cách mạng được ghi nhận trong lịch sử Đảng bộ từ cấp xã trở lên, được các cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định cho xuất bản từ ngày 1-1-2007 trở về trước.

- Người hoạt động cách mạng có hồ sơ đang lưu giữ tại các cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, Bảo tàng lịch sử của Trung ương và địa phương từ cấp huyện trở lên.

- Người hoạt động cách mạng bị địch bắt giữ, giam giữ tại các nhà tù của đế quốc mà vẫn giữ được khí tiết của người cách mạng, có hồ sơ, danh sách đang lưu giữ tại các cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, Bảo tàng lịch sử của Trung ương và địa phương từ cấp huyện trở lên.

2.2 Đối với người hoạt động cách mạng đã hy sinh, từ trần từ ngày 1-1-1995 trở về sau

Căn cứ để xét, công nhận là lý lịch của cán bộ, đảng viên do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý khai từ năm 1969 trở về trước. Nếu lý lịch của cán bộ, đảng viên này do tổ chức để thất lạc, hoặc là người được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và người hoạt động liên tục ở các chiến trường B-C-K từ năm 1954 đến ngày 30-4-1975, thì căn cứ lý đảng viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 29/TT-TW ngày 20-1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) để xem xét, công nhận.

;
.
.
.
.
.