Phương hay Thuốc quý

Thổ nhân sâm

.

Thổ nhân sâm và Thổ nhân sâm ba cạnh là hai loài vừa làm rau vừa làm thuốc thuộc họ Rau sam - Portulacaceae, có thân rễ hơi giống như củ Nhân sâm và cũng có tính bổ dưỡng, nên còn được gọi là Sâm đất hay Thổ cao ly sâm.

Thổ nhân sâm - Talinum patens  (trái) và Thổ nhân sâm ba cạnh - Talinum triangulare. Ảnh: P.C.T
Thổ nhân sâm - Talinum patens  (trái) và Thổ nhân sâm ba cạnh - Talinum triangulare. Ảnh: P.C.T

Thổ nhân sâm ba cạnh hay Sâm đất ba cạnh - Talinum triangulare (Jacq.) Willd. (Portulaca triangulare Jacq) là loài rau trồng phổ biến  trong các vườn rau gia đình vì cho năng suất lá cao hơn và  thường được dùng lá nấu canh ăn với thịt, tôm tép. Là nguồn rau xanh bổ, với sản lượng cao có thể thay thế cho một số loại rau khác để dùng cho người và gia súc.

Lợn, gà rất thích ăn loại rau này và tăng trọng rõ rệt. Rau luộc hay nấu canh ăn đều ngon, tương tự như rau Mồng tơi. Khi ăn canh rau này, người ta nhận thấy nó có tác dụng chống táo bón, an thần, chống đau lưng nhức mỏi, giúp ngủ ngon giấc, đỡ đau đầu, lại còn lợi tiểu, giải độc. Lá tươi giã nát dùng xoa chữa rôm sẩy.

Trong khi đó loài Thổ nhân sâm - Talinum patens (Gaertn.) Willd. (T. paniculatum (Jacq.) Gaertn.), có năng suất lá kém hơn nhưng được trồng để thu hoạch củ làm thuốc rất phổ biến trong các vườn thuốc.
Thổ nhân sâm là cây thảo mọc đứng cao tới 0,6m, hoàn toàn nhẵn, phân nhánh nhiều ở dưới.

Lá mọc so le, hình trái xoan thuôn hay hình trứng ngược, thót lại ở gốc thành cuống rất ngắn, dài 5-7cm, rộng 2,5-3,5cm, phiến lá dày, hơi mập, bóng cả hai mặt, mép lá hầu như lượn sóng. Hoa nhỏ, màu hồng, xếp thành chùm thưa ở ngọn thân và các nhánh, dài khoảng 30cm. Quả nhỏ, khi chín có màu đỏ nâu hay xám tro. Hạt rất nhỏ, dẹt, màu đen nhánh. Ra hoa tháng 6-7, có quả tháng 9-10. 

Loài có nguồn gốc ở Mỹ châu nhiệt đới, được trồng và cũng trở thành hoang dại ở nhiều nơi. Trồng bằng hạt hay bằng mấu rễ. Sau một năm đã có thể thu hoạch rễ củ, nhưng tốt nhất là sau 3 năm, có củ già. Ðào về, rửa sạch cắt bỏ rễ con. Lúc mới đào, rễ có màu hồng đẹp. Ðem phơi hay sấy khô và để lâu sẽ có màu đen xám. Khi dùng thái mỏng, tẩm nước gừng hoặc nước đường, đồ chín. Lá thu hái quanh năm, thường dùng tươi. Lá thường làm rau ăn như rau Sam, rau Mồng tơi.

Theo Đông y, Thổ nhân sâm vị ngọt, tính bình; có tác dụng kiện tỳ, nhuận phế, giảm ho, điều kinh; chủ trị khí hư mỏi mệt, đái đêm, ăm kém, tiêu chảy, lao phổi khạc máu, chóng mặt, sốt cơn, đổ mồ hôi, phụ nữ kinh không đều, bạch đới, thiếu sữa. Liều dùng 30-50g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị mụn nhọt, giã lá tươi đắp.

Đơn thuốc:

1. Chữa sau khi ốm lâu, cơ thể hư nhược, nhọc mệt gầy yếu, sưng phổi, đái són, kinh nguyệt không đều: dùng mỗi lần 40-80g củ Thổ nhân sâm, sắc uống. Hoặc dùng 20-30g củ, phối hợp với các vị thuốc khác.

2. Đái đêm nhiều: Thổ nhân sâm 60g, Kim anh căn 60g, sắc 2 lần hòa chung chia 2 lần uống, ngày 1 thang, trong 3-5 ngày.

3. Ho khạc do hư lao: Thổ nhân sâm 30g, Đảng sâm 50g, Tỳ bà diệp (bỏ lông) 10g, hầm gà lấy nước phân 3 lần uống trong ngày.

4. Hay đổ mồ hôi (tự hãn, đạo hãn): Thổ nhân sâm 60g, Gan heo 200g, thêm nước nấu nhừ, phân 2 lần dùng.

5. Mỏi mệt, yếu sức: Thổ nhân sâm 30g, Mực 1 con, thêm nửa nước nửa rượu hầm chín, chia 2 lần dùng.

6. Tỳ hư tiêu chảy, sản phụ thiếu sữa: Thổ nhân sâm 30g, Đại táo 15g, sắc uống. Kết hợp dùng lá tươi Thổ nhân sâm lượng vừa đủ thêm dầu ăn làm rau trộn cho sản phụ thiếu sữa ăn.

7. Ho khạc ra máu: Thổ nhân sâm 30g, Đường phèn 50g, sắc uống.

8. Ung nhọt: Lá tươi  Thổ nhân sâm thêm đường đỏ giã nhuyễn đắp. 

PHAN CÔNG TUẤN

;
.
.
.
.
.