Pháp luật

Pháp luật & Công dân

Các quy định về chuyển giao công nghệ

09:21, 05/10/2017 (GMT+7)

Tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 với nhiều quy định mới và sẽ thay thế Luật Chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày 1-7-2018, khi luật mới chính thức có hiệu lực.

Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ dự án đầu tư; hợp đồng chuyển giao công nghệ; biện pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ; quản lý Nhà nước về chuyển giao công nghệ.

Theo luật này, công nghệ được chuyển giao là một hoặc các đối tượng sau đây: bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ; phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu; giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng nói trên.

Các công nghệ được Nhà nước khuyến khích chuyển giao gồm: Công nghệ cao; máy móc, thiết bị đi kèm công nghệ cao được khuyến khích chuyển giao theo pháp luật về công nghệ cao. Công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của Việt Nam được khuyến khích chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao trong nước khi đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây: Tạo ra sản phẩm có chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm được tạo ra từ công nghệ cùng loại hiện có; tạo ra sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước; tạo ra dịch vụ, ngành, nghề sản xuất, chế tạo, chế biến sản phẩm mới; nuôi, trồng giống mới đã qua kiểm nghiệm; tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, nguyên liệu so với công nghệ cùng loại hiện có ở Việt Nam; sản xuất, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; lưu trữ năng lượng hiệu suất cao…; tạo ra sản phẩm sử dụng đồng thời cho quốc phòng, an ninh và dân dụng; phát triển, hiện đại hóa nghề thủ công truyền thống.

Bên cạnh đó, luật cũng quy định cụ thể loại công nghệ hạn chế chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước, cụ thể: Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển; sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen; sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước; công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm; tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội.

Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp sau đây: Tạo ra các sản phẩm truyền thống, sản xuất theo bí quyết truyền thống hoặc sử dụng, tạo ra chủng, loại giống trong nông nghiệp, khoáng chất, vật liệu quý hiếm đặc trưng của Việt Nam; tạo ra sản phẩm xuất khẩu vào thị trường cạnh tranh với mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia của Việt Nam.

Công nghệ cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước bao gồm: Công nghệ không đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học; tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế-xã hội; ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội; công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến và chuyển giao ở các quốc gia đang phát triển và không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Nhà nước cũng cấm công nghệ sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; cấm chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài công nghệ thuộc Danh mục bí mật Nhà nước, trừ trường hợp luật khác cho phép chuyển giao.

Luật cấm những hành vi lợi dụng chuyển giao công nghệ làm ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, sức khỏe con người, môi trường, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; hủy hoại tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học; chuyển giao công nghệ cấm chuyển giao; chuyển giao trái phép công nghệ hạn chế chuyển giao. Đồng thời, cấm hành vi vi phạm quy định về quyền chuyển giao công nghệ; lừa dối, giả tạo trong việc lập, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ, nội dung công nghệ trong hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư; cản trở, từ chối cung cấp thông tin về hoạt động chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; tiết lộ bí mật công nghệ trái quy định của pháp luật, cản trở hoạt động chuyển giao công nghệ; sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép.

TH.S tổng hợp

.