Từ 11-3, sửa đổi nhiều mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp

.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) vừa ban hành Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT ngày 1-12-2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp (DN). Thông tư này có hiệu lực từ ngày 11-3-2019. Nội dung cơ bản của Thông tư 02 cụ thể:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2015/TT- BKHĐT ngày 1-12- 2015 của Bộ KH&ĐT hướng dẫn về đăng ký DN

1. Sửa đổi Điều 2 như sau:

- Điều 2. Ban hành và sử dụng các mẫu văn bản về đăng ký DN, đăng ký hộ kinh doanh.

- Ban hành kèm theo thông tư này các mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký DN, đăng ký hộ kinh doanh.

- Các mẫu văn bản ban hành kèm theo thông tư này được sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc, thay thế cho các mẫu văn bản ban hành kèm theo Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 1-12-2015 của Bộ KH&ĐT hướng dẫn về đăng ký DN.

2. Sửa đổi Điều 4 như sau:

- Điều 4. Hồ sơ đăng ký DN trong trường hợp DN thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản. Trường hợp hội đồng thành viên công ty TNHH hoặc đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần thông qua các quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản theo quy định của Luật Doanh nghiệp, biên bản họp trong hồ sơ đăng ký DN quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, Nghị định số 108/2018/NĐ-CP có thể được thay thế bằng báo cáo kết quả kiểm phiếu của hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hoặc biên bản kiểm phiếu của đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.

3. Sửa đổi Khoản 1 Điều 5 như sau:

 - Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần, DN thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP. Việc thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần chưa niêm yết.

4. Sửa đổi Khoản 3 Điều 6 như sau:

Việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP.

5. Sửa đổi Khoản 3, 4, 5, 7 Điều 8 như sau:

- Trường hợp DN đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký DN, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, giải thể DN, thông báo mẫu con dấu của DN, DN nộp hồ sơ đến phòng đăng ký kinh doanh nơi DN đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, Nghị định số 108/2018/NĐ-CP và các giấy tờ quy định tại Khoản 1 điều này.

-  Trường hợp DN đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, tạm ngừng hoạt động, quay trở lại hoạt động trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động, thông báo mẫu con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện, DN nộp hồ sơ đến phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, Nghị định số 108/2018/NĐ-CP và giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động quy định tại Phụ lục II-19 ban hành kèm theo thông tư này.

Đối với trường hợp chi nhánh hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư, ngoài các giấy tờ nêu trên, kèm theo hồ sơ phải có bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đầu tư và bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh.

- Trường hợp đăng ký thành lập mới, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, quay trở lại hoạt động trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh trực thuộc DN, DN nộp hồ sơ đến phòng đăng ký kinh doanh nơi DN đặt địa điểm kinh doanh. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, Nghị định số 108/2018/NĐ-CP và giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động quy định tại Phụ lục II-19 ban hành kèm theo thông tư này”.

- Khi nhận được hồ sơ của DN, phòng đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký DN và các giấy xác nhận khác theo quy định tương ứng tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Nghị định số 108/2018/NĐ-CP”.

6. Sửa đổi Điều 14 như sau:

Điều 14. Hiệu đính thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN trong trường hợp giấy chứng nhận đăng ký DN, hồ sơ đăng ký DN được chấp thuận không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký DN là không trung thực, không chính xác

- Trường hợp hồ sơ đăng ký DN được chấp thuận không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, phòng đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. Trên cơ sở hồ sơ hợp lệ do DN hoàn chỉnh và nộp, phòng đăng ký kinh doanh thực hiện hiệu đính thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN trước khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký DN, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký DN.

- Trường hợp thông tin trong hồ sơ đăng ký DN được kê khai không trung thực, không chính xác, phòng đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP. Trên cơ sở hồ sơ hợp lệ do DN hoàn chỉnh và nộp, phòng đăng ký kinh doanh thực hiện hiệu đính thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN trước khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký DN, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký DN.

7. Sửa đổi điểm b Khoản 1 Điều 18 như sau:

“b) Quá thời hạn quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này mà không nhận được thông báo phản hồi của DN, phòng đăng ký kinh doanh yêu cầu DN báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp DN không gửi báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp, phòng đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký DN theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP”.

TRIỆU TÙNG

;
;
.
.
.
.
.