Chính trị - Xã hội

Xây dựng Đà Nẵng giàu đẹp, an bình, văn minh, hiện đại

08:14, 26/05/2016 (GMT+7)

LTS: Ngày 16-5-2016, Thành ủy ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội lần thứ XXI Đảng bộ thành phố với mục tiêu phấn đấu xây dựng Đà Nẵng giàu đẹp, an bình, văn minh, hiện đại. Báo Đà Nẵng trân trọng giới thiệu toàn văn Chương trình hành động.

Chiều trên sông Hàn.  Ảnh: LÊ QUANG THIỆN
Chiều trên sông Hàn. Ảnh: LÊ QUANG THIỆN

 A- MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1- Mục tiêu tổng quát đến năm 2020

Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, giữ vững ổn định chính trị, phát huy dân chủ và sức mạnh đồng thuận, huy động mọi nguồn lực xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế, văn hóa - xã hội, động lực phát triển của khu vực miền Trung - Tây Nguyên; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh; phấn đấu xây dựng Đà Nẵng giàu đẹp, an bình, văn minh, hiện đại.

2- Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020 (tính theo phương pháp giá cơ bản)

- Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP) phấn đấu tăng bình quân 9 - 10%/năm.

- GRDP bình quân đầu người ước đạt 4.000 - 4.500 USD.

- Cơ cấu GRDP: Dịch vụ 63 - 65%; Công nghiệp - Xây dựng 35 - 37% và Nông nghiệp 1 - 2%.

- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân 9,5 - 10,5%/năm. Tốc độ tăng trưởng về lượt khách bình quân hằng năm giai đoạn 2016-2020 đạt 13 - 14%, đến năm 2020 đón trên 8,5 triệu lượt khách. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 15 - 16%/năm.

- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 10-11%/năm (trong đó, công nghiệp tăng 10,5 - 11,5%/năm).

- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng bình quân 2 - 3%/năm.

- Tốc độ tăng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố bình quân ít nhất 12%/năm.

- Tổng vốn đầu tư phát triển tăng bình quân 9 - 10%/năm.

- Thu hút được một số nhà đầu tư chiến lược.

- Đến năm 2020 đạt 20 bác sĩ và 66,33 giường bệnh/10.000 dân.

- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch 95 - 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn đạt 95 - 98%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50 - 55%; tỷ lệ tạo việc làm tăng thêm bình quân 4 - 5%/năm.

- Phấn đấu hằng năm phát triển trên 2.000 đảng viên đảm bảo về chất lượng, không có tổ chức cơ sở đảng yếu kém; hằng năm có từ 90% đảng viên trở lên hoàn thành nhiệm vụ được giao.

B- NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP

I- Về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh

1- Vận dụng và ban hành cơ chế, chính sách đặc thù, hiệu quả để đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước, hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân

1.1- Đề xuất và vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm xây dựng hệ thống các cơ chế chính sách đặc thù áp dụng cho thành phố Đà Nẵng

- Phối hợp với các cơ quan Trung ương sớm ban hành và triển khai có hiệu quả Nghị định của Chính phủ về một số cơ chế ưu đãi đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng theo Nghị quyết 33-NQ/TW và Kết luận 75-KL/TW của Bộ Chính trị.

- Phối hợp với các địa phương liên quan đề xuất Trung ương ban hành cơ chế liên kết vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung; khai thác hiệu quả chương trình hợp tác Tiểu vùng sông Mêkông; xây dựng cơ chế phối hợp đầu tư dự án Hành lang kinh tế Đông Tây 2.

1.2- Đổi mới chính sách huy động nguồn lực phục vụ đầu tư phát triển, tập trung phát triển kinh tế tư nhân

- Thực hiện có kết quả Kết luận Hội nghị Thành ủy lần thứ 4 về đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020. Ban hành danh mục và các chính sách ưu đãi đối với các dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 và danh mục các dự án đầu tư quan trọng hằng năm.

Xây dựng chính sách khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp lớn thành lập hoặc chuyển hội sở chính đến thành phố. Tạo điều kiện phát triển mạnh kinh tế tư nhân; phấn đấu đến năm 2020, khu vực kinh tế tư nhân đóng góp khoảng 60% GRDP của thành phố; đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân chiếm 75% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.

- Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; ban hành Quyết định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách thành phố cho ngân sách các quận, huyện trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020.

- Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa nhằm huy động được nhiều nguồn lực xã hội để cùng với ngân sách Nhà nước đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thành phố.

1.3- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh

- Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển doanh nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”, phấn đấu đến năm 2020, thành phố có trên 22.000 doanh nghiệp, trong đó có khoảng 5% doanh nghiệp có quy mô lớn; ban hành Đề án “Chính sách hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030”.

- Đẩy mạnh các giải pháp duy trì các thứ bậc cao và cải thiện vị trí thấp đối với các chỉ số đánh giá dịch vụ hành chính công quốc gia như Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin (ICT), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) giai đoạn 2015 - 2020.

- Lãnh đạo các cấp, kể cả lãnh đạo cao nhất của thành phố thường xuyên tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp để tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động.

1.4- Đối với tổ chức bộ máy, phương thức và cơ chế, chính sách xúc tiến đầu tư

- Nghiên cứu thành lập Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư thành phố đảm bảo quy định của pháp luật, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Xúc tiến đầu tư và bổ sung một số nhiệm vụ về hỗ trợ doanh nghiệp trước, trong và sau khi cấp phép.

- Đề xuất Trung ương cho thành phố có cơ chế đặc thù trong thu hút đầu tư; có chính sách khen thưởng cho những cá nhân, tổ chức vận động thành công các dự án đầu tư lớn vào thành phố.

2- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là du lịch, thương mại; tập trung thu hút đầu tư vào công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin

2.1- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là du lịch, thương mại

Bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình mới để thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển dịch vụ thành phố, trọng tâm là:

- Hỗ trợ và tạo điều kiện tối đa để các nhà đầu tư sớm triển khai hoàn thành và đưa vào khai thác các dự án du lịch như: Công viên Châu Á, Công viên Đại Dương, Công viên văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn, tổ hợp Khu du lịch Làng Vân, tổ hợp Khu du lịch Bà Nà, Khu công viên Bách thảo - Bách thú theo mô hình Safari…; quan tâm đầu tư phát triển du lịch sinh thái phía Tây Bắc thành phố.

Xây dựng và triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Quốc gia Sơn Trà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Xúc tiến mở thêm các đường bay quốc tế và trong nước, nhất là đường bay trực tiếp đưa du khách châu Âu đến Đà Nẵng; phối hợp tổ chức thành công Tuần lễ cấp cao APEC 2017, góp phần quảng bá hình ảnh và thu hút du khách đến với thành phố.

- Thúc đẩy đầu tư xây dựng và sớm đưa vào hoạt động các dự án thương mại, dịch vụ chậm triển khai (Siêu thị Nguyễn Kim; các khu phức hợp Golden Square, Đà Nẵng Center, Viễn Đông Meridian…); xúc tiến đầu tư Trung tâm thương mại chợ Cồn, chợ Hàn trên cơ sở phát triển hợp lý các chợ truyền thống văn minh; tiếp tục khuyến khích đầu tư xây mới một số trung tâm thương mại theo quy hoạch, phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân và du khách.

- Phát triển mạnh các loại hình vận tải công cộng, dịch vụ cảng biển - logistics, từng bước đưa Đà Nẵng trở thành trung tâm logistics của khu vực. Tập trung nguồn lực đầu tư để phát triển Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm kinh tế biển của cả nước. Xây dựng và triển khai Đề án “Phát triển kinh tế biển thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” gắn với bảo vệ chủ quyền, an ninh biển đảo.

- Ban hành chính sách khuyến khích phát triển mạnh các loại hình dịch vụ công nghệ thông tin, viễn thông, đào tạo, y tế…

2.2- Tập trung thu hút đầu tư vào công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin

- Hoàn thiện các hạng mục hạ tầng kỹ thuật còn lại của Khu công nghệ cao giai đoạn 1, Nhà máy Xử lý nước thải, các công trình trong khu nghiên cứu - phát triển, san nền giai đoạn 2…; xác định các ngành công nghiệp công nghệ cao mũi nhọn, xây dựng cơ chế, chính sách đặc biệt thu hút đầu tư vào Khu Công nghệ cao (ưu tiên phân khu công nghiệp công nghệ cao).

- Có giải pháp phù hợp khởi động lại tiến độ đầu tư Khu Công nghệ thông tin tập trung; thúc đẩy triển khai Khu đô thị công nghệ FPT…

- Có giải pháp tích cực hỗ trợ thúc đẩy tiến độ triển khai các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp; đồng thời rà soát, kiên quyết thu hồi các trường hợp không thực hiện theo cam kết để bố trí cho doanh nghiệp có nhu cầu.

- Nghiên cứu, quy hoạch, đầu tư một số khu công nghiệp (mở rộng Khu Công nghiệp Hòa Cầm; xây dựng mới Khu Công nghiệp Hòa Nhơn, Khu công nghiệp Hòa Sơn, Khu Công nghiệp Hòa Ninh); xúc tiến đầu tư một số khu, cụm công nghiệp thân thiện môi trường; quy hoạch và xây dựng 1 - 2 cụm công nghiệp phụ trợ.

2.3- Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị và bền vững

- Tiếp tục triển khai thực hiện chủ trương phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp; đầu tư nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới (nhất là tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất, đời sống vật chất, thu nhập, giảm nghèo bền vững, môi trường…). Xúc tiến triển khai mô hình khu nông nghiệp công nghệ cao tại huyện Hòa Vang.

- Tăng cường hỗ trợ ngư dân đóng tàu công suất lớn, nâng cao năng lực khai thác hải sản xa bờ gắn với thực hiện chương trình quốc gia vươn khơi bám biển.

2.4- Tiếp tục đổi mới quản lý ngân sách địa phương lành mạnh, hiệu quả; thực hiện tốt các chính sách tạo nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn thu

- Ban hành Quy định “Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015”; xây dựng phương án cân đối nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.

- Tăng cường kỷ luật tài chính; tiếp tục quản lý, điều hành chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, theo đúng dự toán giao. Tăng dự phòng ngân sách để xử lý những trường hợp thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ chi cấp bách phát sinh.

3- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và có trọng điểm

- Tiếp tục triển khai, nghiên cứu điều chỉnh hợp lý và tăng cường quản lý quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; thuê tư vấn nước ngoài quy hoạch phía Tây thành phố, khớp nối với quy hoạch chung thành phố; đặc biệt quan tâm đến quy hoạch cảnh quan sông Hàn, quy hoạch và triển khai xây dựng khu trung tâm thành phố (quảng trường, phố đi bộ trung tâm thành phố; khu Trung tâm hành chính mới), quy hoạch hệ thống không gian ngầm đô thị, mạng lưới hệ thống tàu điện ngầm.

- Quy hoạch hệ thống cấp điện thành phố giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến năm 2035. Quy hoạch hệ thống cung cấp nước sạch trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020.

- Xây dựng Đề án “Phát triển đô thị Đà Nẵng và vùng phụ cận”, Đề án “Phát triển vịnh Đà Nẵng thành một khu đô thị cảng biển quốc tế”; khớp nối quy hoạch và có chính sách cụ thể đối với các khu dân cư, khu vực chỉnh trang đảm bảo quyền lợi chính đáng và điều kiện sống của người dân.

- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành: Trung tâm Hội nghị quốc tế; nâng cấp Sân bay quốc tế Đà Nẵng; nâng cấp Cảng Tiên Sa giai đoạn 2; mở rộng Hầm lánh nạn Hải Vân, xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, đường Hồ Chí Minh đoạn La Sơn - Túy Loan; đường vành đai phía Tây; xây dựng mới Cảng Liên Chiểu giai đoạn 1; Khu liên hợp Thể dục - Thể thao Hòa Xuân; Khu Công nghệ cao giai đoạn 2, 3; di dời ga đường sắt ra khỏi trung tâm thành phố. Tiếp tục đầu tư hạ ngầm hệ thống cáp điện, thông tin khu vực trung tâm thành phố.

- Tiếp tục nâng cấp, cải tạo mạng lưới giao thông và các nút giao thông nội thị, phát triển hệ thống giao thông tĩnh, giao thông công cộng; đầu tư xây dựng công trình giao thông vượt sông Hàn; xây dựng hầm chui tại các nút giao thông Điện Biên Phủ - Nguyễn Tri Phương - Lê Độ; nút giao thông phía Tây đầu cầu Sông Hàn... và một số nút giao có nguy cơ ùn tắc giao thông. Xây dựng kế hoạch đầu tư hoặc thu hút đầu tư các bãi đỗ xe ngầm, nổi tại khu vực trung tâm thành phố.

- Phối hợp triển khai thực hiện tốt Kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam về các nội dung hợp tác, hỗ trợ giữa hai địa phương, trong đó chú trọng xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông liên tỉnh và quốc tế nhằm khai thác hiệu quả hạ tầng đô thị, xã hội, liên kết phát triển du lịch, dịch vụ; quản lý lưu vực, chất lượng nguồn nước hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Cu Đê. Đẩy nhanh tiến độ khơi thông sông Cổ Cò nhằm phát huy lợi thế, thúc đẩy phát triển du lịch đường sông; thành lập Ban chỉ đạo phát triển du lịch trên sông Cổ Cò.

- Tăng cường công tác quản lý đô thị; xây dựng và ban hành quy chế quản lý quy hoạch và quản lý đô thị.

4- Xây dựng đô thị văn minh

4.1- Tạo lập môi trường, đời sống văn hóa, văn minh đô thị

- Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 43-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy, gắn với Chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp trong gia đình, họ tộc, cộng đồng dân cư, tạo chuyển biến thực sự trong giao tiếp, ứng xử của cán bộ, nhân dân thành phố, nhất là trong văn hóa giao tiếp nơi công cộng, văn hóa thương mại, văn hóa du lịch, văn hóa giao thông, văn hóa công sở…

- Tập trung đầu tư một số công trình văn hóa trọng điểm như: Trung tâm văn hóa thành phố, Nhà hát lớn thành phố. Phối hợp xúc tiến đầu tư Khu phức hợp nghệ thuật xiếc cấp vùng. Hoàn thành Sân vận động Hòa Xuân 20.000 chỗ ngồi; Trung tâm huấn luyện và đào tạo vận động viên và các hạng mục khác tại Dự án Khu Liên hợp Thể thao Hòa Xuân. Quy hoạch, xây dựng hệ thống các công viên công cộng; đầu tư hoàn thiện và khai thác hiệu quả các trung tâm văn hóa - thể thao, các thiết chế văn hóa cơ sở.

- Huy động các nguồn lực, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin thế hệ mới để xây dựng Thành phố thông minh, trước hết trong quy hoạch đô thị, vận hành các thiết chế của thành phố, tổ chức quản lý dân cư, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, an toàn cho cộng đồng; triển khai các dịch vụ đô thị và các nhu cầu khác của dân cư một cách phù hợp, giúp cho kinh tế đô thị tăng trưởng, duy trì tiến bộ xã hội và phát triển bền vững.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 29-CTr/TU của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học - nghệ thuật trong thời kỳ mới.

- Triển khai các Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”. Tổ chức thành công Đại hội Thể thao bãi biển châu Á lần thứ 5 - 2016. Tích cực tập luyện và thi đấu thành công tại Đại hội Thể dục - Thể thao toàn quốc lần thứ VIII- 2018.

4.2- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân

- Duy trì thực hiện tốt Chương trình thành phố “5 không”, “3 có”, Chỉ thị 24-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng thành phố 4 an” (1).

- Tập trung nguồn lực triển khai hoàn thành Đề án “Giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020”. Tiếp tục thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

- Điều chỉnh và tiếp tục triển khai Quy hoạch tổng thể ngành giáo dục và đào tạo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hoàn thành đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, thực hiện dạy học 2 buổi/ngày cho 100% học sinh tiểu học. Phấn đấu tăng ít nhất 50% tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học.

- Tiếp tục đầu tư nâng cấp Bệnh viện Đà Nẵng thành trung tâm y tế khu vực; củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng; xúc tiến đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động Bệnh viện Phụ sản- Nhi Đà Nẵng giai đoạn 2 và một số bệnh viện quốc tế chất lượng cao… Rà soát, đầu tư và thống nhất mô hình hoạt động của các trung tâm y tế quận, huyện đảm bảo nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Triển khai thực hiện Đề án “Bác sĩ gia đình”. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân đạt 100% vào năm 2020.

- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và du lịch. Quan tâm nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân, nhất là công nhân lao động tại các khu công nghiệp.

4.3- Xây dựng thành phố môi trường và tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu

- Tiếp tục triển khai Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường”; lập và triển khai quy hoạch hệ thống cây xanh đô thị, hệ thống thoát nước đô thị, xử lý chất thải rắn đô thị; Đề án “Phát triển công trình xanh và ứng dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.

- Triển khai đầu tư và đưa vào sử dụng có hiệu quả các dự án xử lý ô nhiễm môi trường (bãi rác Khánh Sơn, âu thuyền Thọ Quang, sông Phú Lộc, xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp...); đầu tư và triển khai dự án thu gom và xử lý nước thải ở bãi biển Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn.

5- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

- Tiếp tục triển khai kế hoạch 5 năm thực hiện “Quy hoạch phát triển đào tạo nghề thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2011-2020”. Xây dựng và triển khai Đề án “Giải quyết việc làm giai đoạn 2016 - 2020”. Phát triển thị trường xuất khẩu lao động, nhất là thị trường có thu nhập cao, an toàn cho người lao động.

- Trên cơ sở dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những biến động về cơ cấu lao động thành phố sau năm 2020, bổ sung, hoàn chỉnh để tiếp tục thực hiện Đề án “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công giai đoạn 2016 - 2020”; xây dựng Đề án “Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực tư đến năm 2020”, chuẩn bị nguồn nhân lực cho Khu Công nghệ cao, Khu Công nghệ thông tin tập trung...

- Kiến nghị Trung ương tiếp tục triển khai chủ trương đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Làng Đại học Đà Nẵng; đầu tư, nâng cấp trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng. Phối hợp xây dựng Đại học Đà Nẵng xứng tầm là đại học trọng điểm quốc gia. Tạo điều kiện, khuyến khích phát triển các trường quốc tế chất lượng cao, các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho thành phố.

6- Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội

- Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả về tiềm lực và thế trận, xây dựng thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc; xây dựng các lực lượng vũ trang thành phố vững mạnh, hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để bị động, bất ngờ trước mọi tình huống. Củng cố thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân, huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.

- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước, đấu tranh bảo vệ chủ quyền Tổ quốc trên Biển Đông và quần đảo Hoàng Sa.

- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, kiềm chế tội phạm, giảm tội phạm về ma túy và các vụ trọng án.

- Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí. Khẩn trương hoàn thành Đề án “Lắp đặt hệ thống camera giám sát an ninh, giao thông, trật tự trên địa bàn thành phố”. Nghiên cứu ban hành chính sách khả thi hạn chế phương tiện giao thông cá nhân.

- Xây dựng và triển khai “Quy hoạch tổng thể phòng cháy, chữa cháy thành phố giai đoạn 2016-2020”.

II- Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

1- Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên

1.1- Tăng cường công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, chú trọng giáo dục đạo đức cách mạng, tạo sự thống nhất về ý chí và hành động trong toàn Đảng bộ

- Tổ chức học tập và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội lần thứ XXI Đảng bộ thành phố và các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Thành ủy.

- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp cụ thể đi vào chiều sâu trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) và Chỉ thị 29-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong cán bộ, đảng viên; chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng. Tạo chuyển biến tích cực trong việc nêu gương của cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu; thực hiện thường xuyên và nâng cao chất lượng chất vấn trong Đảng.  

- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống cho cán bộ, đảng viên; tạo sự thống nhất về ý chí và hành động trong toàn Đảng bộ, sự đồng thuận trong nhân dân. Đấu tranh, phản bác có hiệu quả các thông tin sai trái, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, bảo vệ đường lối của Đảng, giữ vững trận địa tư tưởng.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ, khoa giáo. Xử lý thông tin kịp thời, định hướng tư tưởng và dư luận xã hội.

1.2- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức xây dựng Đảng, công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, hoàn thiện bộ máy các cơ quan trong hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở phù hợp với đặc điểm đô thị. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; tăng cường công tác xây dựng, phát triển đảng và đoàn thể trong trường học, trong các doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước.

- Nâng cao chất lượng công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, đặc biệt là cán bộ nữ, cán bộ trẻ tham gia lãnh đạo ở các cấp. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án “Phát triển và tạo nguồn cán bộ nữ giữ các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý đến năm 2020” và xây dựng Đề án “Tạo nguồn và phát triển đội ngũ cán bộ trẻ”. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; tiếp tục thực hiện việc thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp sau khi có chủ trương của Trung ương.

- Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển và chính sách đối với cán bộ. Xây dựng, phê duyệt quy hoạch cán bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 và những năm tiếp theo; định kỳ rà soát, bổ sung quy hoạch, đảm bảo việc thực hiện công tác cán bộ được chủ động, kịp thời.

- Nghiên cứu, đề xuất chủ trương kiện toàn một số cơ quan trong hệ thống chính trị và các đảng ủy trực thuộc Thành ủy. Thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nghiên cứu, thực hiện thí điểm việc nhất thể hóa một số chức danh.

1.3- Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng

- Thực hiện nghiêm các quy định của Điều lệ Đảng, chương trình kiểm tra, giám sát của Trung ương, Thành ủy, quy trình kiểm tra, giám sát của cấp ủy.

- Đổi mới phương pháp kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng theo hướng đồng bộ, nghiêm minh, hiệu lực và hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội các cấp trong việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết, kết luận của Trung ương và Thành ủy. Coi trọng việc kiểm tra dấu hiệu vi phạm, ngăn ngừa, giáo dục ngay từ cơ sở.

- Phối hợp chặt chẽ công tác kiểm tra của Đảng với hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân các cấp, thanh tra của Nhà nước và hoạt động của các cơ quan tư pháp. Xử lý nghiêm, kịp thời các vụ việc vi phạm kỷ luật Đảng và pháp luật Nhà nước, không né tránh, nể nang.

1.4- Nâng cao chất lượng công tác dân vận, thắt chặt mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân

- Thực hiện có chất lượng hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về công tác dân vận, Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” gắn với các phong trào thi đua yêu nước và các cuộc vận động, phong trào do các cấp phát động, tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia xây dựng và phát triển thành phố.

- Ban hành và triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan nhà nước các cấp theo Kết luận 114-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương”; thực hiện tốt Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường và Quy chế dân chủ trong các loại hình cơ sở.

- Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các tổ chức trong việc thực hiện công tác dân vận; nâng cao chất lượng tham mưu về công tác dân tộc, tôn giáo.

1.5- Tăng cường công tác nội chính, thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; đẩy mạnh cải cách tư pháp

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác nội chính, góp phần giữ vững ổn định chính trị, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung triển khai các giải pháp cụ thể thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước trên lĩnh vực công tác nội chính, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Nâng cao năng lực điều tra khám phá án của lực lượng công an các cấp; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm sát và xét xử của Viện kiểm sát Nhân dân và Tòa án nhân dân. Tăng cường phối hợp công tác giữa các cơ quan tư pháp. Tiếp tục thực hiện Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 theo Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX).

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Triển khai quyết liệt các nhóm giải pháp thực hiện có hiệu quả, tạo sự chuyển biến rõ nét trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; kịp thời phát hiện, xử lý các vụ án tham nhũng theo tinh thần Kết luận 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI), Chỉ thị 50-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) và Chỉ thị 05-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy. Có giải pháp thực hiện hiệu quả việc kiểm kê và kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập.

- Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, phát huy vai trò lãnh đạo của cấp ủy, trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc chỉ đạo, tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

- Hằng năm, tổ chức 01 đến 02 đoàn công tác liên ngành kiểm tra thực hiện các nghị quyết, chỉ thị về công tác nội chính và ít nhất 02 đoàn kiểm tra về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực gắn với Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI), Chỉ thị 29-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy.

2- Xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực tổ chức thực hiện và hiệu lực điều hành, quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính

- Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021.

- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, nhất là chất lượng các kỳ họp, hoạt động giám sát, công tác chỉ đạo, điều hành. Tăng cường năng lực giám sát các của các cơ quan dân cử. Giải quyết kịp thời, có hiệu quả các kiến nghị chính đáng của nhân dân và khiếu nại, tố cáo của công dân.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 29-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy, nhất là nội dung “5 xây, 3 chống” gắn với Chương trình Cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiện đại và dân chủ.

- Thực hiện nghiêm túc chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đẩy mạnh việc sắp xếp các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng; xã hội hóa, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động công ích trên địa bàn.

- Tăng cường phân cấp, ủy quyền công tác quản lý nhà nước giữa Ủy ban nhân dân thành phố với các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
- Xây dựng các đề án để trình Trung ương điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hòa Vang và một số phường, xã có dân số đông; nâng hạng đô thị cho các quận, huyện.

3- Phát huy dân chủ, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội

- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội. Tập trung lãnh đạo hướng mọi hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội về cơ sở với phương châm “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với nhân dân”, thực hiện hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, đặc biệt là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

- Tiếp tục nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của hệ thống chính trị trong việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố sự đồng thuận trong nhân dân; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết lần thứ XXI Đảng bộ thành phố đề ra.

- Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế, đẩy mạnh chương trình phối hợp và thống nhất với các hội thành viên tăng cường củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc; hướng mạnh về cơ sở, lấy cơ sở và khu dân cư làm địa bàn hoạt động chủ yếu; đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, nhất là nhân sĩ, trí thức, văn nghệ sĩ, tín đồ và chức sắc các tôn giáo, đồng bào các dân tộc và người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài.

- Thực hiện có hiệu quả công tác giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ vững ổn định chính trị, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân theo Quyết định 217-QĐ/TW và Quyết định 218-QĐ/TW ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị (khóa XI).

- Đổi mới cơ cấu tổ chức, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên trách Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị­­­-xã hội các cấp tinh gọn, chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Quy hoạch, đào tạo, luân chuyển đội ngũ cán bộ Mặt trận các cấp, phát huy vai trò nòng cốt của các cá nhân tiêu biểu, người có uy tín ở cộng đồng dân cư đóng góp vào công tác Mặt trận.  


(1) An ninh trật tự, An toàn giao thông, An toàn vệ sinh thực phẩm, An sinh xã hội.

LTS: Ngày 16-5-2016, Thành ủy ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội lần thứ XXI Đảng bộ thành phố với mục tiêu phấn đấu xây dựng Đà Nẵng giàu đẹp, an bình, văn minh, hiện đại. Báo Đà Nẵng trân trọng giới thiệu toàn văn Chương trình hành động.
A- MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1- Mục tiêu tổng quát đến năm 2020
Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, giữ vững ổn định chính trị, phát huy dân chủ và sức mạnh đồng thuận, huy động mọi nguồn lực xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế, văn hóa - xã hội, động lực phát triển của khu vực miền Trung - Tây Nguyên; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh; phấn đấu xây dựng Đà Nẵng giàu đẹp, an bình, văn minh, hiện đại.
2- Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020 (tính theo phương pháp giá cơ bản)
- Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP) phấn đấu tăng bình quân 9 - 10%/năm.
- GRDP bình quân đầu người ước đạt 4.000 - 4.500 USD.
- Cơ cấu GRDP: Dịch vụ 63 - 65%; Công nghiệp - Xây dựng 35 - 37% và Nông nghiệp 1 - 2%.
- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân 9,5 - 10,5%/năm. Tốc độ tăng trưởng về lượt khách bình quân hằng năm giai đoạn 2016-2020 đạt 13 - 14%, đến năm 2020 đón trên 8,5 triệu lượt khách. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 15 - 16%/năm.
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 10-11%/năm (trong đó, công nghiệp tăng 10,5 - 11,5%/năm).
- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng bình quân 2 - 3%/năm.
- Tốc độ tăng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố bình quân ít nhất 12%/năm.
- Tổng vốn đầu tư phát triển tăng bình quân 9 - 10%/năm.
- Thu hút được một số nhà đầu tư chiến lược.
- Đến năm 2020 đạt 20 bác sĩ và 66,33 giường bệnh/10.000 dân.
- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch 95 - 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn đạt 95 - 98%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50 - 55%; tỷ lệ tạo việc làm tăng thêm bình quân 4 - 5%/năm.
- Phấn đấu hằng năm phát triển trên 2.000 đảng viên đảm bảo về chất lượng, không có tổ chức cơ sở đảng yếu kém; hằng năm có từ 90% đảng viên trở lên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
B- NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP
I- Về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
1- Vận dụng và ban hành cơ chế, chính sách đặc thù, hiệu quả để đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước, hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân
1.1- Đề xuất và vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm xây dựng hệ thống các cơ chế chính sách đặc thù áp dụng cho thành phố Đà Nẵng
- Phối hợp với các cơ quan Trung ương sớm ban hành và triển khai có hiệu quả Nghị định của Chính phủ về một số cơ chế ưu đãi đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng theo Nghị quyết 33-NQ/TW và Kết luận 75-KL/TW của Bộ Chính trị.
- Phối hợp với các địa phương liên quan đề xuất Trung ương ban hành cơ chế liên kết vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung; khai thác hiệu quả chương trình hợp tác Tiểu vùng sông Mêkông; xây dựng cơ chế phối hợp đầu tư dự án Hành lang kinh tế Đông Tây 2.
1.2- Đổi mới chính sách huy động nguồn lực phục vụ đầu tư phát triển, tập trung phát triển kinh tế tư nhân
- Thực hiện có kết quả Kết luận Hội nghị Thành ủy lần thứ 4 về đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020. Ban hành danh mục và các chính sách ưu đãi đối với các dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 và danh mục các dự án đầu tư quan trọng hằng năm. Xây dựng chính sách khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp lớn thành lập hoặc chuyển hội sở chính đến thành phố. Tạo điều kiện phát triển mạnh kinh tế tư nhân; phấn đấu đến năm 2020, khu vực kinh tế tư nhân đóng góp khoảng 60% GRDP của thành phố; đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân chiếm 75% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; ban hành Quyết định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách thành phố cho ngân sách các quận, huyện trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020.
- Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa nhằm huy động được nhiều nguồn lực xã hội để cùng với ngân sách Nhà nước đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
1.3- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh
- Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển doanh nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”, phấn đấu đến năm 2020, thành phố có trên 22.000 doanh nghiệp, trong đó có khoảng 5% doanh nghiệp có quy mô lớn; ban hành Đề án “Chính sách hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030”.
- Đẩy mạnh các giải pháp duy trì các thứ bậc cao và cải thiện vị trí thấp đối với các chỉ số đánh giá dịch vụ hành chính công quốc gia như Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin (ICT), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) giai đoạn 2015 - 2020.
- Lãnh đạo các cấp, kể cả lãnh đạo cao nhất của thành phố thường xuyên tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp để tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động.
1.4- Đối với tổ chức bộ máy, phương thức và cơ chế, chính sách xúc tiến đầu tư
- Nghiên cứu thành lập Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư thành phố đảm bảo quy định của pháp luật, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Xúc tiến đầu tư và bổ sung một số nhiệm vụ về hỗ trợ doanh nghiệp trước, trong và sau khi cấp phép.
- Đề xuất Trung ương cho thành phố có cơ chế đặc thù trong thu hút đầu tư; có chính sách khen thưởng cho những cá nhân, tổ chức vận động thành công các dự án đầu tư lớn vào thành phố.
2- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là du lịch, thương mại; tập trung thu hút đầu tư vào công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin
2.1- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là du lịch, thương mại
Bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình mới để thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển dịch vụ thành phố, trọng tâm là:
- Hỗ trợ và tạo điều kiện tối đa để các nhà đầu tư sớm triển khai hoàn thành và đưa vào khai thác các dự án du lịch như: Công viên Châu Á, Công viên Đại Dương, Công viên văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn, tổ hợp Khu du lịch Làng Vân, tổ hợp Khu du lịch Bà Nà, Khu công viên Bách thảo - Bách thú theo mô hình Safari…; quan tâm đầu tư phát triển du lịch sinh thái phía Tây Bắc thành phố. Xây dựng và triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Quốc gia Sơn Trà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Xúc tiến mở thêm các đường bay quốc tế và trong nước, nhất là đường bay trực tiếp đưa du khách châu Âu đến Đà Nẵng; phối hợp tổ chức thành công Tuần lễ cấp cao APEC 2017, góp phần quảng bá hình ảnh và thu hút du khách đến với thành phố.
- Thúc đẩy đầu tư xây dựng và sớm đưa vào hoạt động các dự án thương mại, dịch vụ chậm triển khai (Siêu thị Nguyễn Kim; các khu phức hợp Golden Square, Đà Nẵng Center, Viễn Đông Meridian…); xúc tiến đầu tư Trung tâm thương mại chợ Cồn, chợ Hàn trên cơ sở phát triển hợp lý các chợ truyền thống văn minh; tiếp tục khuyến khích đầu tư xây mới một số trung tâm thương mại theo quy hoạch, phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân và du khách.
- Phát triển mạnh các loại hình vận tải công cộng, dịch vụ cảng biển - logistics, từng bước đưa Đà Nẵng trở thành trung tâm logistics của khu vực. Tập trung nguồn lực đầu tư để phát triển Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm kinh tế biển của cả nước. Xây dựng và triển khai Đề án “Phát triển kinh tế biển thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” gắn với bảo vệ chủ quyền, an ninh biển đảo.
- Ban hành chính sách khuyến khích phát triển mạnh các loại hình dịch vụ công nghệ thông tin, viễn thông, đào tạo, y tế…
2.2- Tập trung thu hút đầu tư vào công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin
- Hoàn thiện các hạng mục hạ tầng kỹ thuật còn lại của Khu công nghệ cao giai đoạn 1, Nhà máy Xử lý nước thải, các công trình trong khu nghiên cứu - phát triển, san nền giai đoạn 2…; xác định các ngành công nghiệp công nghệ cao mũi nhọn, xây dựng cơ chế, chính sách đặc biệt thu hút đầu tư vào Khu Công nghệ cao (ưu tiên phân khu công nghiệp công nghệ cao).
- Có giải pháp phù hợp khởi động lại tiến độ đầu tư Khu Công nghệ thông tin tập trung; thúc đẩy triển khai Khu đô thị công nghệ FPT…
- Có giải pháp tích cực hỗ trợ thúc đẩy tiến độ triển khai các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp; đồng thời rà soát, kiên quyết thu hồi các trường hợp không thực hiện theo cam kết để bố trí cho doanh nghiệp có nhu cầu.
- Nghiên cứu, quy hoạch, đầu tư một số khu công nghiệp (mở rộng Khu Công nghiệp Hòa Cầm; xây dựng mới Khu Công nghiệp Hòa Nhơn, Khu công nghiệp Hòa Sơn, Khu Công nghiệp Hòa Ninh); xúc tiến đầu tư một số khu, cụm công nghiệp thân thiện môi trường; quy hoạch và xây dựng 1 - 2 cụm công nghiệp phụ trợ.
2.3- Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị và bền vững
- Tiếp tục triển khai thực hiện chủ trương phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp; đầu tư nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới (nhất là tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất, đời sống vật chất, thu nhập, giảm nghèo bền vững, môi trường…). Xúc tiến triển khai mô hình khu nông nghiệp công nghệ cao tại huyện Hòa Vang.
- Tăng cường hỗ trợ ngư dân đóng tàu công suất lớn, nâng cao năng lực khai thác hải sản xa bờ gắn với thực hiện chương trình quốc gia vươn khơi bám biển.
2.4- Tiếp tục đổi mới quản lý ngân sách địa phương lành mạnh, hiệu quả; thực hiện tốt các chính sách tạo nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn thu
- Ban hành Quy định “Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015”; xây dựng phương án cân đối nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
- Tăng cường kỷ luật tài chính; tiếp tục quản lý, điều hành chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, theo đúng dự toán giao. Tăng dự phòng ngân sách để xử lý những trường hợp thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ chi cấp bách phát sinh.
3- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và có trọng điểm
- Tiếp tục triển khai, nghiên cứu điều chỉnh hợp lý và tăng cường quản lý quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; thuê tư vấn nước ngoài quy hoạch phía Tây thành phố, khớp nối với quy hoạch chung thành phố; đặc biệt quan tâm đến quy hoạch cảnh quan sông Hàn, quy hoạch và triển khai xây dựng khu trung tâm thành phố (quảng trường, phố đi bộ trung tâm thành phố; khu Trung tâm hành chính mới), quy hoạch hệ thống không gian ngầm đô thị, mạng lưới hệ thống tàu điện ngầm.
- Quy hoạch hệ thống cấp điện thành phố giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến năm 2035. Quy hoạch hệ thống cung cấp nước sạch trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020.
- Xây dựng Đề án “Phát triển đô thị Đà Nẵng và vùng phụ cận”, Đề án “Phát triển vịnh Đà Nẵng thành một khu đô thị cảng biển quốc tế”; khớp nối quy hoạch và có chính sách cụ thể đối với các khu dân cư, khu vực chỉnh trang đảm bảo quyền lợi chính đáng và điều kiện sống của người dân.
- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành: Trung tâm Hội nghị quốc tế; nâng cấp Sân bay quốc tế Đà Nẵng; nâng cấp Cảng Tiên Sa giai đoạn 2; mở rộng Hầm lánh nạn Hải Vân, xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, đường Hồ Chí Minh đoạn La Sơn - Túy Loan; đường vành đai phía Tây; xây dựng mới Cảng Liên Chiểu giai đoạn 1; Khu liên hợp Thể dục - Thể thao Hòa Xuân; Khu Công nghệ cao giai đoạn 2, 3; di dời ga đường sắt ra khỏi trung tâm thành phố. Tiếp tục đầu tư hạ ngầm hệ thống cáp điện, thông tin khu vực trung tâm thành phố.
- Tiếp tục nâng cấp, cải tạo mạng lưới giao thông và các nút giao thông nội thị, phát triển hệ thống giao thông tĩnh, giao thông công cộng; đầu tư xây dựng công trình giao thông vượt sông Hàn; xây dựng hầm chui tại các nút giao thông Điện Biên Phủ - Nguyễn Tri Phương - Lê Độ; nút giao thông phía Tây đầu cầu Sông Hàn... và một số nút giao có nguy cơ ùn tắc giao thông. Xây dựng kế hoạch đầu tư hoặc thu hút đầu tư các bãi đỗ xe ngầm, nổi tại khu vực trung tâm thành phố.
- Phối hợp triển khai thực hiện tốt Kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam về các nội dung hợp tác, hỗ trợ giữa hai địa phương, trong đó chú trọng xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông liên tỉnh và quốc tế nhằm khai thác hiệu quả hạ tầng đô thị, xã hội, liên kết phát triển du lịch, dịch vụ; quản lý lưu vực, chất lượng nguồn nước hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Cu Đê. Đẩy nhanh tiến độ khơi thông sông Cổ Cò nhằm phát huy lợi thế, thúc đẩy phát triển du lịch đường sông; thành lập Ban chỉ đạo phát triển du lịch trên sông Cổ Cò.
- Tăng cường công tác quản lý đô thị; xây dựng và ban hành quy chế quản lý quy hoạch và quản lý đô thị.
4- Xây dựng đô thị văn minh
4.1- Tạo lập môi trường, đời sống văn hóa, văn minh đô thị
- Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 43-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy, gắn với Chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp trong gia đình, họ tộc, cộng đồng dân cư, tạo chuyển biến thực sự trong giao tiếp, ứng xử của cán bộ, nhân dân thành phố, nhất là trong văn hóa giao tiếp nơi công cộng, văn hóa thương mại, văn hóa du lịch, văn hóa giao thông, văn hóa công sở…
- Tập trung đầu tư một số công trình văn hóa trọng điểm như: Trung tâm văn hóa thành phố, Nhà hát lớn thành phố. Phối hợp xúc tiến đầu tư Khu phức hợp nghệ thuật xiếc cấp vùng. Hoàn thành Sân vận động Hòa Xuân 20.000 chỗ ngồi; Trung tâm huấn luyện và đào tạo vận động viên và các hạng mục khác tại Dự án Khu Liên hợp Thể thao Hòa Xuân. Quy hoạch, xây dựng hệ thống các công viên công cộng; đầu tư hoàn thiện và khai thác hiệu quả các trung tâm văn hóa - thể thao, các thiết chế văn hóa cơ sở.
- Huy động các nguồn lực, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin thế hệ mới để xây dựng Thành phố thông minh, trước hết trong quy hoạch đô thị, vận hành các thiết chế của thành phố, tổ chức quản lý dân cư, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, an toàn cho cộng đồng; triển khai các dịch vụ đô thị và các nhu cầu khác của dân cư một cách phù hợp, giúp cho kinh tế đô thị tăng trưởng, duy trì tiến bộ xã hội và phát triển bền vững.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 29-CTr/TU của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học - nghệ thuật trong thời kỳ mới.
- Triển khai các Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”. Tổ chức thành công Đại hội Thể thao bãi biển châu Á lần thứ 5 - 2016. Tích cực tập luyện và thi đấu thành công tại Đại hội Thể dục - Thể thao toàn quốc lần thứ VIII- 2018.
4.2- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân
- Duy trì thực hiện tốt Chương trình thành phố “5 không”, “3 có”, Chỉ thị 24-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng thành phố 4 an” (1).
- Tập trung nguồn lực triển khai hoàn thành Đề án “Giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020”. Tiếp tục thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
- Điều chỉnh và tiếp tục triển khai Quy hoạch tổng thể ngành giáo dục và đào tạo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hoàn thành đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, thực hiện dạy học 2 buổi/ngày cho 100% học sinh tiểu học. Phấn đấu tăng ít nhất 50% tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp Bệnh viện Đà Nẵng thành trung tâm y tế khu vực; củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng; xúc tiến đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động Bệnh viện Phụ sản- Nhi Đà Nẵng giai đoạn 2 và một số bệnh viện quốc tế chất lượng cao… Rà soát, đầu tư và thống nhất mô hình hoạt động của các trung tâm y tế quận, huyện đảm bảo nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Triển khai thực hiện Đề án “Bác sĩ gia đình”. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân đạt 100% vào năm 2020.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và du lịch. Quan tâm nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân, nhất là công nhân lao động tại các khu công nghiệp.
4.3- Xây dựng thành phố môi trường và tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu
- Tiếp tục triển khai Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường”; lập và triển khai quy hoạch hệ thống cây xanh đô thị, hệ thống thoát nước đô thị, xử lý chất thải rắn đô thị; Đề án “Phát triển công trình xanh và ứng dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
- Triển khai đầu tư và đưa vào sử dụng có hiệu quả các dự án xử lý ô nhiễm môi trường (bãi rác Khánh Sơn, âu thuyền Thọ Quang, sông Phú Lộc, xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp...); đầu tư và triển khai dự án thu gom và xử lý nước thải ở bãi biển Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn.
5- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Tiếp tục triển khai kế hoạch 5 năm thực hiện “Quy hoạch phát triển đào tạo nghề thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2011-2020”. Xây dựng và triển khai Đề án “Giải quyết việc làm giai đoạn 2016 - 2020”. Phát triển thị trường xuất khẩu lao động, nhất là thị trường có thu nhập cao, an toàn cho người lao động.
- Trên cơ sở dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những biến động về cơ cấu lao động thành phố sau năm 2020, bổ sung, hoàn chỉnh để tiếp tục thực hiện Đề án “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công giai đoạn 2016 - 2020”; xây dựng Đề án “Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực tư đến năm 2020”, chuẩn bị nguồn nhân lực cho Khu Công nghệ cao, Khu Công nghệ thông tin tập trung...
- Kiến nghị Trung ương tiếp tục triển khai chủ trương đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Làng Đại học Đà Nẵng; đầu tư, nâng cấp trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng. Phối hợp xây dựng Đại học Đà Nẵng xứng tầm là đại học trọng điểm quốc gia. Tạo điều kiện, khuyến khích phát triển các trường quốc tế chất lượng cao, các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho thành phố.
6- Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội
- Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả về tiềm lực và thế trận, xây dựng thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc; xây dựng các lực lượng vũ trang thành phố vững mạnh, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để bị động, bất ngờ trước mọi tình huống. Củng cố thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân, huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước, đấu tranh bảo vệ chủ quyền Tổ quốc trên Biển Đông và quần đảo Hoàng Sa.
- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, kiềm chế tội phạm, giảm tội phạm về ma túy và các vụ trọng án.
- Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí. Khẩn trương hoàn thành Đề án “Lắp đặt hệ thống camera giám sát an ninh, giao thông, trật tự trên địa bàn thành phố”. Nghiên cứu ban hành chính sách khả thi hạn chế phương tiện giao thông cá nhân.
- Xây dựng và triển khai “Quy hoạch tổng thể phòng cháy, chữa cháy thành phố giai đoạn 2016-2020”.
II- Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
1- Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên
1.1- Tăng cường công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, chú trọng giáo dục đạo đức cách mạng, tạo sự thống nhất về ý chí và hành động trong toàn Đảng bộ
- Tổ chức học tập và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội lần thứ XXI Đảng bộ thành phố và các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Thành ủy.
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp cụ thể đi vào chiều sâu trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) và Chỉ thị 29-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong cán bộ, đảng viên; chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng. Tạo chuyển biến tích cực trong việc nêu gương của cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu; thực hiện thường xuyên và nâng cao chất lượng chất vấn trong Đảng.  
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống cho cán bộ, đảng viên; tạo sự thống nhất về ý chí và hành động trong toàn Đảng bộ, sự đồng thuận trong nhân dân. Đấu tranh, phản bác có hiệu quả các thông tin sai trái, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, bảo vệ đường lối của Đảng, giữ vững trận địa tư tưởng.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ, khoa giáo. Xử lý thông tin kịp thời, định hướng tư tưởng và dư luận xã hội.
1.2- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức xây dựng Đảng, công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, hoàn thiện bộ máy các cơ quan trong hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở phù hợp với đặc điểm đô thị. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; tăng cường công tác xây dựng, phát triển đảng và đoàn thể trong trường học, trong các doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước.
- Nâng cao chất lượng công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, đặc biệt là cán bộ nữ, cán bộ trẻ tham gia lãnh đạo ở các cấp. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án “Phát triển và tạo nguồn cán bộ nữ giữ các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý đến năm 2020” và xây dựng Đề án “Tạo nguồn và phát triển đội ngũ cán bộ trẻ”. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; tiếp tục thực hiện việc thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp sau khi có chủ trương của Trung ương.
- Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển và chính sách đối với cán bộ. Xây dựng, phê duyệt quy hoạch cán bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 và những năm tiếp theo; định kỳ rà soát, bổ sung quy hoạch, đảm bảo việc thực hiện công tác cán bộ được chủ động, kịp thời.
- Nghiên cứu, đề xuất chủ trương kiện toàn một số cơ quan trong hệ thống chính trị và các đảng ủy trực thuộc Thành ủy. Thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nghiên cứu, thực hiện thí điểm việc nhất thể hóa một số chức danh.
1.3- Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng
- Thực hiện nghiêm các quy định của Điều lệ Đảng, chương trình kiểm tra, giám sát của Trung ương, Thành ủy, quy trình kiểm tra, giám sát của cấp ủy.
- Đổi mới phương pháp kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng theo hướng đồng bộ, nghiêm minh, hiệu lực và hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội các cấp trong việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết, kết luận của Trung ương và Thành ủy. Coi trọng việc kiểm tra dấu hiệu vi phạm, ngăn ngừa, giáo dục ngay từ cơ sở.
- Phối hợp chặt chẽ công tác kiểm tra của Đảng với hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân các cấp, thanh tra của Nhà nước và hoạt động của các cơ quan tư pháp. Xử lý nghiêm, kịp thời các vụ việc vi phạm kỷ luật Đảng và pháp luật Nhà nước, không né tránh, nể nang.
1.4- Nâng cao chất lượng công tác dân vận, thắt chặt mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân
- Thực hiện có chất lượng hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về công tác dân vận, Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” gắn với các phong trào thi đua yêu nước và các cuộc vận động, phong trào do các cấp phát động, tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia xây dựng và phát triển thành phố.
- Ban hành và triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan nhà nước các cấp theo Kết luận 114-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương”; thực hiện tốt Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường và Quy chế dân chủ trong các loại hình cơ sở.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các tổ chức trong việc thực hiện công tác dân vận; nâng cao chất lượng tham mưu về công tác dân tộc,
tôn giáo.
1.5- Tăng cường công tác nội chính, thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; đẩy mạnh cải cách tư pháp
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác nội chính, góp phần giữ vững ổn định chính trị, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung triển khai các giải pháp cụ thể thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước trên lĩnh vực công tác nội chính, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Nâng cao năng lực điều tra khám phá án của lực lượng công an các cấp; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm sát và xét xử của Viện kiểm sát Nhân dân và Tòa án nhân dân. Tăng cường phối hợp công tác giữa các cơ quan tư pháp. Tiếp tục thực hiện Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 theo Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX).
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Triển khai quyết liệt các nhóm giải pháp thực hiện có hiệu quả, tạo sự chuyển biến rõ nét trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; kịp thời phát hiện, xử lý các vụ án tham nhũng theo tinh thần Kết luận 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI), Chỉ thị 50-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) và Chỉ thị 05-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy. Có giải pháp thực hiện hiệu quả việc kiểm kê và kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập.
- Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, phát huy vai trò lãnh đạo của cấp ủy, trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc chỉ đạo, tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- Hằng năm, tổ chức 01 đến 02 đoàn công tác liên ngành kiểm tra thực hiện các nghị quyết, chỉ thị về công tác nội chính và ít nhất 02 đoàn kiểm tra về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực gắn với Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI), Chỉ thị 29-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy.
2- Xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực tổ chức thực hiện và hiệu lực điều hành, quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính
- Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021.
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, nhất là chất lượng các kỳ họp, hoạt động giám sát, công tác chỉ đạo, điều hành. Tăng cường năng lực giám sát các của các cơ quan dân cử. Giải quyết kịp thời, có hiệu quả các kiến nghị chính đáng của nhân dân và khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 29-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy, nhất là nội dung “5 xây, 3 chống” gắn với Chương trình Cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiện đại và dân chủ.
- Thực hiện nghiêm túc chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đẩy mạnh việc sắp xếp các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng; xã hội hóa, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động công ích trên địa bàn.
- Tăng cường phân cấp, ủy quyền công tác quản lý nhà nước giữa Ủy ban nhân dân thành phố với các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
- Xây dựng các đề án để trình Trung ương điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hòa Vang và một số phường, xã có dân số đông; nâng hạng đô thị cho các quận, huyện.
3- Phát huy dân chủ, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội. Tập trung lãnh đạo hướng mọi hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội về cơ sở với phương châm “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với nhân dân”, thực hiện hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, đặc biệt là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của hệ thống chính trị trong việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố sự đồng thuận trong nhân dân; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết lần thứ XXI Đảng bộ thành phố đề ra.
- Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế, đẩy mạnh chương trình phối hợp và thống nhất với các hội thành viên tăng cường củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc; hướng mạnh về cơ sở, lấy cơ sở và khu dân cư làm địa bàn hoạt động chủ yếu; đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, nhất là nhân sĩ, trí thức, văn nghệ sĩ, tín đồ và chức sắc các tôn giáo, đồng bào các dân tộc và người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài.
- Thực hiện có hiệu quả công tác giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ vững ổn định chính trị, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân theo Quyết định 217-QĐ/TW và Quyết định 218-QĐ/TW ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị (khóa XI).
- Đổi mới cơ cấu tổ chức, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên trách Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị­­­-xã hội các cấp tinh gọn, chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Quy hoạch, đào tạo, luân chuyển đội ngũ cán bộ Mặt trận các cấp, phát huy vai trò nòng cốt của các cá nhân tiêu biểu, người có uy tín ở cộng đồng dân cư đóng góp vào công tác Mặt trận.  

(1) An ninh trật tự, An toàn giao thông, An toàn vệ sinh thực phẩm, An sinh xã hội.
.