Chính trị - Xã hội
Quy định mới về lệ phí trước bạ
Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định số 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-01-2017. Theo đó, một số nội dung mới quan trọng cụ thể như sau:
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Riêng:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
c) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác:
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường.
Giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường được căn cứ vào hóa đơn bán hàng hợp pháp; giá thành sản phẩm (đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo để tiêu dùng); trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt, cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có) (đối với tài sản nhập khẩu). Riêng đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu) thì giá tính lệ phí trước bạ được xác định căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.
b) Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a nêu trên để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với các tài sản sau:
- Xe mô-tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
- Ô-tô, rơ-moóc hoặc sơ-mi rơ-moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản nêu trên.
Trường hợp giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá do Bộ Tài chính ban hành.
Trường hợp phát sinh tài sản mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì cơ quan Thuế áp dụng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a nêu trên để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ thời điểm tài sản được đăng ký trước bạ, cơ quan Thuế báo cáo Bộ Tài chính để ban hành giá tính lệ phí trước bạ bổ sung.
Trường hợp giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường có biến động tăng hoặc giảm 20% trở lên so với giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Bộ Tài chính ban hành giá tính lệ phí trước bạ bổ sung đảm bảo giá tính lệ phí trước bạ sát với giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường.
(Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17-6-2011 và Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25-3-2013 thì giá tính lệ phí trước bạ là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành).
3. Bỏ quy định về các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ (theo Điều 4 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP) chuyển sang diện miễn lệ phí trước bạ tại Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP và bổ sung thêm trường hợp: Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Ngoài ra, Nghị định có một số điểm mới như thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ; khai, thu, nộp lệ phí trước bạ; quản lý lệ phí trước bạ.
Kể từ ngày Nghị định số 140/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành các quy định sau hết hiệu lực gồm: Nghị định số 45/2011/NĐ-CP; Nghị định số 23/2013/NĐ-CP; quy định về khai, thu, nộp và quản lý lệ phí trước bạ tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP .
Tham khảo toàn văn Nghị định số 140/2016/NĐ-CP tại Trang Thông tin điện tử Cục Thuế TP. Đà Nẵng, địa chỉ: http://danang.gdt.gov.vn.
CỤC THUẾ TP. ĐÀ NẴNG