.

Chính trị

Dự thảo LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC (sửa đổi): Bổ sung quy định về vị trí việc làm

07:49, 28/03/2025 (GMT+7)

Tại dự thảo Luật Cán bộ, công chức, Bộ Nội vụ đề xuất bổ sung Chương III quy định về riêng nội dung về vị trí việc làm.

Cụ thể, Chương III quy định về riêng nội dung về vị trí việc làm gồm 4 điều (từ điều 11 đến điều 14) về khái niệm vị trí việc làm, phân loại vị trí việc làm; căn cứ xác định vị trí việc làm; thay đổi vị trí việc làm và nội dung quản lý về vị trí việc làm.

Vị trí việc làm và phân loại vị trí việc làm

1. Khái niệm vị trí việc làm có 2 phương án, gồm:

Phương án 1: Vị trí việc làm là tên gọi xác định nhiệm vụ của công việc cụ thể gắn với chức danh chuyên môn nghiệp vụ hoặc chức vụ lãnh đạo, quản lý, được xây dựng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức, đơn vị, là căn cứ để thực hiện tuyển dụng, sử dụng, quản lý đội ngũ.

Phương án 2: Vị trí việc làm là tên gọi chức danh công chức chuyên môn, nghiệp vụ hoặc chức vụ lãnh đạo, quản lý, gắn với công việc và vị trí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhiệm vụ, trách nhiệm, thẩm quyền và kết quả, sản phẩm cụ thể.

2. Cấu trúc của vị trí việc làm: Tên gọi; bản mô tả công việc; trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn; khung năng lực (kiến thức, kỹ năng, khả năng đáp ứng công việc,…).

3. Phân loại vị trí việc làm

a) Vị trí việc làm cán bộ;

b) Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý;

c) Vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.

4. Nguyên tắc xác định vị trí việc làm

a) Phù hợp với tổ chức bộ máy, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ tương đồng;

b) Bảo đảm khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn;

c) Bảo đảm thống nhất, đồng bộ trong việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.

Căn cứ xác định vị trí việc làm

1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2. Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

3. Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số;

4. Ngoài quy định tại các khoản 1, 2, và 3 Điều này, các cơ quan, tổ chức ở địa phương căn cứ vào vị trí địa lý; tính chất, quy mô, cơ cấu dân số; tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; tình hình an ninh - trật tự của địa phương.

Thay đổi vị trí việc làm

1. Việc thay đổi vị trí việc làm phải trên cơ sở nhu cầu vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc ‎làm mới.

2. Cơ quan, tổ chức quản lý công chức ban hành quy định về phương thức, nội dung kiểm tra, để tổ chức sát hạch, đánh giá công chức để bố trí, sắp xếp vào vị trí việc làm phù hợp với năng lực, trình độ theo vị trí việc làm.

 Nội dung quản lý về vị trí việc làm

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về vị trí việc làm.

2. Quy định và hướng dẫn về thẩm quyền, trách nhiệm, phương pháp xác định vị trí việc làm.

3. Quy định các cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, quyết định, phê duyệt, điều chỉnh, thay đổi vị trí việc làm.

4. Quy định về phương thức, nội dung kiểm tra, sát hạch để tổ chức sát hạch, đánh giá công chức để bố trí, sắp xếp vào vị trí việc làm phù hợp với năng lực, trình độ theo nguyên tắc có vào có ra, có lên có xuống.

5. Thanh tra, kiểm tra, thống kê, tổng hợp, báo cáo về vị trí việc làm.

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý vị trí việc làm, theo quy định của pháp luật.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và các nội dung khác liên quan đến vị trí việc làm công chức, vị trí việc làm công chức được ký hợp đồng lao động.

Theo chinhphu.vn

.