Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21-2-2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10-10-2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
Trong đó, một phần của Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Riêng: - Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
c) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao, tàu thủy, kể cả sà lan, ca-nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, kể cả du thuyền, tàu bay quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 2 nghị định này; vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 2 nghị định này; rơ-moóc hoặc sơ-mi rơ-moóc được kéo bởi ô-tô là giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu sau:
- Đối với tài sản mua bán trong nước là giá trên hóa đơn bán hàng hợp pháp, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (nếu có).
- Đối với tài sản sản xuất trong nước là giá theo thông báo của doanh nghiệp sản xuất chính hãng.
- Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo để tiêu dùng là giá bán tài sản cùng loại hoặc tương đương, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có).
- Đối với tài sản nhập khẩu (bao gồm cả tài sản nhập khẩu đã qua sử dụng) là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị giá tăng (nếu có); hoặc là giá theo thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô-tô nước ngoài. Trường hợp miễn thuế nhập khẩu theo quy định thì giá tính lệ phí trước bạ bao gồm cả thuế nhập khẩu được miễn.
- Giá trên ứng dụng quản lý trước bạ của cơ quan thuế; giá bán tài sản cùng loại hoặc tương đương, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có).
3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô-tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô-tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 nghị định này (trừ rơ-moóc hoặc sơ-mi rơ-moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại quyết định về bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
a) Giá tính lệ phí trước bạ tại bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô-tô, xe máy (đối với ô-tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 điều này.
b) Trường hợp phát sinh loại ô-tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 điều này quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô-tô, xe máy mới phát sinh (đối với ô-tô là theo kiểu loại xe).
c) Trường hợp phát sinh loại ô-tô, xe máy mới chưa có trong bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc ô-tô, xe máy có trong bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô-tô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Cục Thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 5 của tháng cuối quý.
Bộ Tài chính ban hành quyết định về bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản này hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương…
Theo Cổng thông tin dịch vụ công Đà Nẵng