Vĩnh biệt huyền thoại điện ảnh Jean-Paul Belmondo

.

Tài tử Jean-Paul Belmondo, ngôi sao lớn của điện ảnh Pháp thời hậu chiến, đã qua đời ở tuổi 88. Ông là một trong những nhân vật trung tâm trong phong trào Làn sóng mới (New Wave) của điện ảnh Pháp và từng được các đạo diễn lớn săn đón cho những bộ phim của mình.

Diễn viên Jean-Paul Belmondo dự khai mạc Lễ hội Lumiere lần thứ 5 ở Lyon (Pháp) vào năm 2013.Ảnh: AP
Diễn viên Jean-Paul Belmondo dự khai mạc Lễ hội Lumiere lần thứ 5 ở Lyon (Pháp) vào năm 2013.Ảnh: AP

Belmondo sinh năm 1933 ở Neuilly-sur-Seine, phía tây thủ đô Paris, Pháp. Ông là con trai của nhà điêu khắc Paul Belmondo. Năm 1952, ông theo học tại Học viện Nghệ thuật Sân khấu quốc gia. Sau khi tốt nghiệp, Belmondo bắt đầu xuất hiện trong các vở diễn của Anouilh, Feydeau và George Bernard Shaw. Ông cũng tham gia một số phim điện ảnh nhỏ như: On Foot, on Horse, and on Wheels (1957), Be Beautiful But Shut Up (1958), Young Sinners (1958), Sunday Encounter (1958).

Belmondo được đạo diễn Jean-Luc Godard phát hiện khi đóng bộ phim hài Un Drôle de Dimanche (1958) của Marc Allegret. Đạo diễn tuyển Belmondo cho Breathless (1960) trong vòng 12 phút, bằng cảnh nhân vật tấn công bạn gái trong khách sạn. Sự nghiệp của Jean-Paul Belmondo bắt đầu “cất cánh” từ đầu thập niên 60 của thế kỷ trước. Tạp chí Time (Mỹ) năm 1964 tuyên bố Belmondo là bộ mặt của nước Pháp hiện đại. Belmondo từng cho biết, ông chưa bao giờ nghĩ mình sẽ trở thành diễn viên, nhưng nghiệp diễn tìm đến như cái duyên. Khi còn trẻ, ông được huấn luyện trở thành võ sĩ quyền anh chuyên nghiệp nhưng duyên phận đưa đẩy ông làm việc trong nhà hát rồi trở thành huyền thoại màn bạc.

Belmondo được khán giả nhớ nhiều trong vai trò diễn viên hành động, tự đóng các pha mạo hiểm mà không cần người đóng thế. Bên cạnh đóng phim, diễn viên gạo cội này còn tham gia sản xuất phim. Thành công của bộ phim Breathless giúp Belmondo nhanh chóng nổi tiếng trên thị trường quốc tế, nhưng ông tập trung nhiều cho điện ảnh nước nhà. Dù nhận được nhiều lời mời đóng phim từ kinh đô điện ảnh Hollywood (Mỹ), song ông luôn từ chối, thậm chí không muốn học tiếng Anh và xuất hiện trong bất cứ phim lồng tiếng Anh nào. Giải thích về điều này, ông cho biết: “Người đàn ông Pháp nào cũng mơ ước được đóng phim viễn Tây, nhưng nước Mỹ có rất nhiều nhân tài. Tôi không khiêm tốn một cách giả dối nhưng tại sao họ lại cần tôi? Tôi thích đóng phim của đất nước quê hương mình hơn là phim quốc tế”.

Suốt thập niên 1980, Belmondo vẫn tham gia một số phim điện ảnh và truyền hình, nhưng dần lui về sân khấu. Thập niên 1990, vai diễn nổi tiếng nhất của ông trên màn ảnh rộng là trong phim chuyển thể Les Misérables (1995) của đạo diễn Claude Lelouch. Tuy quy mô hoạt động điện ảnh của Jean-Paul Belmondo không rộng lớn, nhưng ông vẫn được nhiều tổ chức điện ảnh tôn vinh. Phát biểu tại Liên hoan phim Venice năm 2016 trước khi nhận giải Sư tử Vàng cho thành tựu trọn đời, ông nói: “Tôi không bao giờ nghĩ về quá khứ của mình... Tiến lên, tiến lên, tiến lên”.

Tháng 6 năm ngoái, khán giả thấy Belmondo lần cuối khi ông tham dự tang lễ diễn viên hài kiêm nhà biên kịch Guy Bedos ở Paris. Hiện nguyên nhân cái chết của ông chưa được công bố. Năm 2001, ông từng phải nhập viện vì đột quỵ, sau đó không tham gia bất kỳ dự án nào cho đến tác phẩm cuối cùng A Man and His Dog (2009). Trong phim này cho thấy ông đang có dấu hiệu suy giảm về sức khỏe.

Jean-Paul Belmondo đã đóng hơn 80 bộ phim ở nhiều thể loại, với hàng loạt đạo diễn lừng danh, từ những nhà chuyên làm phim nghệ thuật như Jean-Luc Godard (Pierrot le Fou/1965) hay Alain Resnais (Stavisky/1974), cho tới các tên tuổi quen thuộc của dòng phim hồi hộp trinh thám như Melville (Léon Morin, prêtre/1961), Henri Verneuil (Peur sur la ville/1975), Jacques Deray (Le Marginal/1983)...

Ông được Hiệp hội Các nhà phê bình điện ảnh Los Angeles tôn vinh vào năm 2010, Liên hoan phim Venice vinh danh ông với giải Sư tử Vàng cho thành tựu trọn đời vào năm 2016 và được trao giải Cành cọ Vàng thành tựu trọn đời tại Liên hoan phim Cannes 2011, giải Cesar ở Paris vào năm 2017.

ĐOÀN GIA HUY (tổng hợp)

;
;
.
.
.
.
.